Điều 11 Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
Điều 11. Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Nhà, đất dôi dư không còn nhu cầu sử dụng sau khi sắp xếp lại;
b) Tạo nguồn vốn để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương.
2. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Nhà, đất dôi dư không còn nhu cầu sử dụng sau khi sắp xếp lại;
b) Tạo nguồn vốn để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án và ban hành Quyết định:
b) Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định thuộc một trong các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai trên cơ sở đề nghị của bộ, cơ quan trung ương (đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với nhà, đất thuộc địa phương quản lý) và ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Việc xử lý nhà, đất trong trường hợp đấu giá không thành thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
7. Việc xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định được quy định như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất đảm bảo không thất thoát tiền, tài sản của Nhà nước.
8. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành Hợp đồng mua bán tài sản.
9. Thời hạn thanh toán tiền mua tài sản được quy định tại Quy chế đấu giá (trong trường hợp bán đấu giá), Hợp đồng mua bán tài sản. Thời hạn thanh toán tiền mua tài sản được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (đối với trường hợp bán đấu giá) hoặc Sở Tài chính ban hành Thông báo về giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp bán chỉ định), người mua có trách nhiệm thanh toán 50% tiền mua tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán;
b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người mua có trách nhiệm thanh toán 50% tiền mua tài sản còn lại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán;
c) Trường hợp quá thời hạn thanh toán quy định tại điểm a, điểm b khoản này mà người mua chưa hoàn thành việc thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán thì người mua tài sản phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán gửi văn bản và hồ sơ bán tài sản đến Cục thuế (nơi có cơ sở nhà, đất bán) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Số tiền chậm nộp được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Hồ sơ gửi Cục Thuế gồm:
- Thông báo về giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của Sở Tài chính (đối với trường hợp bán chỉ định).
- Hợp đồng mua bán tài sản.
- Chứng từ nộp tiền thanh toán cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán (bản sao).
10. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán nộp tiền vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại các
11. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- Số hiệu: 167/2017/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 31/12/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 383 đến số 384
- Ngày hiệu lực: 01/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- Điều 4. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
- Điều 5. Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
- Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
- Điều 7. Hình thức xử lý nhà, đất khi thực hiện sắp xếp lại
- Điều 8. Giữ lại tiếp tục sử dụng
- Điều 9. Thu hồi
- Điều 10. Điều chuyển
- Điều 11. Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 12. Chuyển mục đích sử dụng đất
- Điều 13. Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý
- Điều 14. Tạm giữ lại tiếp tục sử dụng
- Điều 15. Xử lý nhà, đất sử dụng không đúng quy định
- Điều 16. Xử lý nhà, đất thuê của tổ chức có chức năng cho thuê nhà, đất của địa phương
- Điều 17. Thay đổi phương án đã được phê duyệt
- Điều 18. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Điều 19. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước
- Điều 20. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của công ty cổ phần
- Điều 21. Danh mục di dời và kế hoạch di dời
- Điều 22. Trình tự thực hiện, thẩm quyền phê duyệt phương án, hình thức xử lý nhà, đất tại vị trí cũ khi di dời
- Điều 23. Quản lý, sử dụng tiền từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thu được từ xử lý nhà, đất tại vị trí cũ của cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Điều 24. Quản lý, sử dụng tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước
- Điều 25. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của công ty cổ phần