Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 160/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ngoại hối

Chương 4:

SỬ DỤNG NGOẠI HỐI TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM

Điều 29. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối

Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối trừ các trường hợp sau:

1. Các giao dịch với tổ chức tín dụng và tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối;

2. Người cư trú là tổ chức được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản (giữa đơn vị có tư cách pháp nhân với đơn vị hạch toán phụ thuộc và ngược lại);

3. Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

4. Người cư trú được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản theo hợp đồng uỷ thác xuất, nhập khẩu;

5. Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài;

6. Người cư trú là tổ chức kinh doanh dịch vụ bảo hiểm được nhận ngoại tệ chuyển khoản của người mua bảo hiểm đối với các loại hàng hoá và dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài;

7. Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế, tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan được nhận thanh toán bằng ngoại tệ và đồng Việt Nam từ việc cung cấp hàng hoá và cung ứng dịch vụ;

8. Người cư trú là cơ quan hải quan, công an cửa khẩu tại các cửa khẩu quốc tế và kho ngoại quan được nhận ngoại tệ từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh hoặc phí cung ứng dịch vụ;

9. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được thu phí thị thực xuất nhập cảnh và các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ;

10. Người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài được nhận lương, thưởng và phụ cấp bằng ngoại tệ từ người cư trú, người không cư trú là tổ chức;

11. Người không cư trú được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác hoặc thanh toán cho người cư trú tiền xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ;

12. Các trường hợp khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận.

Điều 30. Tài khoản tiền gửi ngoại tệ ở trong nước

1. Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được mở và sử dụng tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi sau:

a) Thu ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào;

b) Thu ngoại tệ từ các nguồn thu được phép trong nước;

c) Thu ngoại tệ tiền mặt từ nước ngoài vào theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam;

d) Chi bán cho tổ chức tín dụng được phép;

đ) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, các giao dịch được phép thanh toán trong nước bằng ngoại tệ;

e) Chi chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác hoặc các công cụ thanh toán khác bằng ngoại tệ;

g) Chi rút ngoại tệ tiền mặt cho cá nhân làm việc cho tổ chức đó khi được cử ra nước ngoài công tác;

h) Chi chuyển khoản hoặc rút ngoại tệ tiền mặt để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài;

i) Chỉ chuyển ra nước ngoài hoặc chuyển sang tài khoản tiền gửi ngoại tệ của người không cư trú khác hoặc thanh toán cho người cư trú tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu (đối với trường hợp người không cư trú là tổ chức).

2. Người cư trú, người không cư trú là cá nhân được mở và sử dụng tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây:

a) Thu ngoại tệ chuyển khoản từ nước ngoài chuyển vào;

b) Thu ngoại tệ tiền mặt từ nước ngoài mang vào theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam;

c) Thu ngoại tệ từ các nguồn thu hợp pháp khác;

d) Chi bán cho tổ chức tín dụng được phép;

đ) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch được phép thanh toán trong nước bằng ngoại tệ;

e) Chi chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác hoặc các công cụ thanh toán khác bằng ngoại tệ;

g) Chi cho, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật;

h) Chi rút ngoại tệ tiền mặt;

i) Chi chuyển ra nước ngoài hoặc chuyển sang tài khoản tiền gửi ngoại tệ của người không cư trú khác (đối với trường hợp người không cư trú là cá nhân);

k) Chi chuyển sang gửi tiết kiệm ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép (đối với trường hợp người cư trú là cá nhân).

3. Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm theo dõi và kiểm soát các hoạt động thu, chi trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với các quy định của Nghị định này.

Điều 31. Tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của người cư trú

1. Người cư trú là tổ chức, cá nhân được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài theo quy định dưới đây:

a) Người cư trú là tổ chức tín dụng được phép được mở và sử dụng tài khoản ở nước ngoài để thực hiện các hoạt động ngoại hối ở nước ngoài;

b) Người cư trú là tổ chức kinh tế có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài hoặc có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận vốn vay nước ngoài, để thực hiện cam kết, hợp đồng với bên nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài;

c) Người cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, lực lượng vũ trang và đại diện các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam ở nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài;

d) Công dân Việt Nam trong thời gian ở nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài theo quy định pháp luật của nước sở tại.

Khi chấm dứt hoặc hết thời hạn ở nước ngoài, các tổ chức và cá nhân nêu tại điểm c và d ở trên phải đóng tài khoản và chuyển toàn bộ số dư về nước.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp và thu hồi giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài đối với các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 32. Sử dụng ngoại tệ tiền mặt của cá nhân

1. Người cư trú, người không cư trú là cá nhân có ngoại tệ tiền mặt được quyền cất giữ, mang theo người, cho, tặng, thừa kế, bán cho tổ chức tín dụng được phép, chuyển, mang ra nước ngoài phục vụ cho các mục đích hợp pháp và thanh toán cho các đối tượng được thu ngoại tệ theo các quy định tại Nghị định này.

2. Người cư trú là cá nhân có ngoại tệ tiền mặt được gửi tiết kiệm ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép, được rút tiền gốc, lãi bằng ngoại tệ tiền mặt theo quy định của pháp luật về gửi tiết kiệm ngoại tệ.

Điều 33. Sử dụng đồng Việt Nam của người không cư trú

Người không cư trú là tổ chức, cá nhân được mở và sử dụng tài khoản đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây:

1. Thu từ việc bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép;

2. Thu từ các nguồn thu hợp pháp tại Việt Nam;

3. Chi thanh toán hoặc rút tiền mặt để chi tiêu tại Việt Nam;

4. Chi thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định tại Nghị định này;

5. Chi cho tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật;

6. Chi mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển ra nước ngoài;

7. Chi cho các mục đích khác được pháp luật cho phép.

Điều 34. Sử dụng đồng Việt Nam của người cư trú là cá nhân nước ngoài

1. Người cư trú là cá nhân nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.

2. Người cư trú là cá nhân nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp bằng đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các giao dịch đầu tư gián tiếp theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

Điều 35. Sử dụng tiền của nước có chung biên giới với Việt Nam

1. Người cư trú là tổ chức, cá nhân có nguồn thu hợp pháp bằng đồng tiền của nước có chung biên giới với Việt Nam từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ hoặc có nguồn thu hợp pháp khác được mở tài khoản bằng đồng tiền đó tại tổ chức tín dụng được phép và thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây:

a) Thu từ bán hàng hoá và dịch vụ;

b) Thu từ việc mua đồng tiền của nước có chung biên giới tại tổ chức tín dụng được phép;

c) Thu từ các nguồn thu hợp pháp tại Việt Nam;

d) Chi thanh toán nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ;

đ) Chi bán cho tổ chức tín dụng được phép hoặc bàn đổi tiền;

e) Chi rút tiền mặt để chi lương, thưởng, phụ cấp cho người nước ngoài làm việc cho tổ chức hoặc chi tiêu tại nước có chung biên giới;

g) Chi cho các mục đích khác được pháp luật cho phép.

2. Việc sử dụng đồng tiền của nước có chung biên giới trong mua bán hàng hoá ở khu vực biên giới và khu vực kinh tế cửa khẩu thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 36. Phát hành và sử dụng thẻ thanh toán

1. Trên lãnh thổ Việt Nam, người cư trú, người không cư trú là cá nhân có thẻ quốc tế được sử dụng thanh toán tại tổ chức tín dụng được phép và các đơn vị chấp nhận thẻ.

2. Các đơn vị chấp nhận thẻ chỉ được nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam từ ngân hàng thanh toán thẻ.

3. Căn cứ vào tình hình thực tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc phát hành, sử dụng thẻ phù hợp với mục tiêu quản lý ngoại hối.

Nghị định 160/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ngoại hối

  • Số hiệu: 160/2006/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 28/12/2006
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 12/01/2007
  • Số công báo: Từ số 29 đến số 30
  • Ngày hiệu lực: 27/01/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH