CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16-CP | Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 1994 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20/2/1990;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH :
1. Xây dựng trình Chính phủ các dự án luật pháp (luật, pháp lệnh), chính sách, chế độ và các văn bản pháp quy khác về quản lý hải quan và tổ chức thực hiện các văn bản nói trên sau khi đã được phê duyệt.
2. Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc về ngành Hải quan phụ trách và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đó sau khi đã được Chính phủ phê duyệt.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác nghiệp vụ hải quan; thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các khoản thu khác theo quy định của Chính phủ; kiểm soát chống buôn lậu; thực hiện thống kê hải quan.
Kiến nghị với Nhà nước các chủ trương, biện pháp quản lý đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam, chính sách thuế quan, biện pháp chống buôn lậu và vận chuyển trái phép qua biên giới có liên quan đến quản lý hải quan.
4. Trình Chính phủ việc tham gia các tổ chức hải quan quốc tế và khu vực. Thực hiện hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của Chính phủ.
5. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực hải quan.
6. Trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch mạng lưới tổ chức hải quan; tiêu chuẩn, chính sách, chế độ trách nhiệm đối với công chức, viên chức hải quan.
7. Quản lý tổ chức, công chức, viên chức hải quan và cơ sở vật chất của ngành theo quy định của Chính phủ.
8. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan được ra các văn bản Quyết định, Chỉ thị, Thông tư để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hải quan và được thực hiện quyền hạn theo quy định tại các Điều 25, 26, 27 của Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992.
Điều 3. - Hải quan Việt Nam được tổ chức thành hệ thống như sau:
- Ở Trung ương: Tổng cục Hải quan thuộc Chính phủ.
- Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và liên tỉnh: Cục Hải quan trực thuộc Tổng cục.
- Căn cứ quy hoạch mạng lưới hải quan đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ở các cửa khẩu, cảng biển quốc tế, bưu điện ngoại dịch, khu vực kiểm soát hải quan trên biên giới, bờ biển, cảng sông, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, khu chế xuất được thành lập hải quan cửa khẩu hoặc đội kiểm soát hải quan trực thuộc Cục Hải quan.
Việc thành lập, giải thể, sáp nhập Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và ý kiến thẩm định của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Việc thành lập Hải quan cửa khẩu, đội kiểm soát Hải quan do Tổng cục trưởng quyết định theo quy hoạch tổ chức mạng lưới hải quan đã được Chính phủ phê duyệt.
Điều 4. - Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan gồm có:
a) Bộ máy giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:
1. Cục Giám sát, quản lý về hải quan.
2. Cục Kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu.
3. Cục Điều tra chống buôn lậu.
4. Vụ Pháp chế.
5. Vụ Quan hệ quốc tế.
6. Vụ Kế hoạch và tài vụ.
7. Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo.
8. Thanh tra.
9. Văn phòng.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
1. Trung tâm tin học và thống kê hải quan.
2. Viện nghiên cứu khoa học hải quan.
Trường Nghiệp vụ hải quan và Tạp chí Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị nói trên do Tổng cục trưởng quyết định.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm xây dựng điều lệ tổ chức hoạt động ngành Hải quan, mối quan hệ công tác với các Bộ có liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1Quyết định 874/2006/QĐ-TCHQ ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Quyết định 621/2006/QĐ-TCHQ ban hành quy trình phúc tập hồ sơ hải quan và quy trình kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Quyết định 980/2006/QĐ-TCHQ điều chỉnh hiệu lực thi hành Quyết định 927/QĐ-TCHQ, Quyết định 928/QĐ-TCHQ và Quyết định 929/QĐ-TCHQ năm 2006 do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Nghị định 139-HĐBT năm 1984 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Tổng cục Hải quan do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Nghị định 96/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan
- 1Quyết định 874/2006/QĐ-TCHQ ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Quyết định 621/2006/QĐ-TCHQ ban hành quy trình phúc tập hồ sơ hải quan và quy trình kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Quyết định 980/2006/QĐ-TCHQ điều chỉnh hiệu lực thi hành Quyết định 927/QĐ-TCHQ, Quyết định 928/QĐ-TCHQ và Quyết định 929/QĐ-TCHQ năm 2006 do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Pháp lệnh Hải quan năm 1990
- 5Luật Tổ chức Chính phủ 1992
Nghị định 16-CP năm 1994 về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan
- Số hiệu: 16-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 07/03/1994
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: 30/04/1994
- Số công báo: Số 8
- Ngày hiệu lực: 07/03/1994
- Ngày hết hiệu lực: 04/12/2002
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực