- 1Nghị định 128-HĐBT năm 1991 quy định phạm vi địa bàn hoạt động cụ thể và khu vực kiểm soát của Hải quan Việt nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Nghị định 171-HĐBT năm 1991 Quy định cụ thể thủ tục hải quan và lệ phí hải quan do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Nghị định 16-CP năm 1994 về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan
- 4Công văn về thủ tục hải quan đối với hành lý, đồ dùng xuất khẩu của cá nhân và gia đình các đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao
- 5Nghị định 16/1999/NĐ/CP về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan
- 6Nghị định 18/2000/NĐ-CP quy định về cờ truyền thống, Hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biểu tượng, cờ hiệu và trang phục Hải quan Việt Nam
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32-LCT/HĐNN8 | Hà Nội, ngày 23 tháng 2 năm 1990 |
HẢI QUAN CỦA HỘI DỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 32-LCT/HĐNN8 NGÀY 20/02/1990
Để bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển quan hệ kinh tế, văn hoá với nước ngoài, góp phần tăng cường sự giao lưu và hợp tác quốc tế, bảo vệ lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia;
Căn cứ vào các Điều 21, 46 và 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định chế độ quản lý Nhà nước về hải quan.
1- Ranh giới kiểm tra hải quan của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường biên giới quốc gia.
2- Hàng hoá, hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam, bưu kiện, bưu phẩm, các đồ vật và tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam (sau đây gọi chung là đối tượng kiểm tra, giám sát hải quan), khi qua biên giới Việt Nam đều chịu sự quản lý Nhà nước về hải quan theo quy định của Pháp lệnh này.
3- Khi cần thiết, Nhà nước Việt Nam quy định khu vực miễn kiểm tra hải quan.
2- Trong hoạt động của mình, Hải quan Việt Nam tuân theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động hải quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc công nhận.
2- Chính quyền địa phương các cấp, các lực lượng vũ trang, cơ quan Nhà nước khác, tổ chức xã hội và mọi công dân có trách nhiệm cộng tác, giúp đỡ Hải quan Việt Nam làm tròn nhiệm vụ; góp ý kiến phê bình, xây dựng Hải quan Việt Nam; khiếu nại, tố cáo việc làm sai trái của nhân viên hải quan và yêu cầu họ thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM
Tổ chức Hải quan Việt Nam bao gồm:
- Hải quan tỉnh hoặc liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương;
- Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát hải quan.
4- Hải quan Việt Nam được trang bị phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ khí cần thiết để làm nhiệm vụ.
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan theo quy định của Pháp lệnh này;
2- Bảo đảm thực hiện quy định của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu, về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các nghĩa vụ khác trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định;
3- Tiến hành những biện pháp phát hiện, ngăn ngừa, điều tra và xử lý hành vi buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới, hành vi vi phạm các quy định khác của Nhà nước về hải quan trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định;
4- Thực hiện thống kê Nhà nước về hải quan;
5- Kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam, hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của Nhà nước về hải quan;
6- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên hải quan;
7- Hợp tác quốc tế với Hải quan các nước.
2- Nhân viên hải quan có nghĩa vụ nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Hải quan Việt Nam; tôn trọng và bảo vệ tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân.
2- Thiệt hại vật chất do nhân viên hải quan gây ra đối với tổ chức và cá nhân trong khi thi hành nhiệm vụ phải được cơ quan hải quan hữu quan bồi thường.
Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở hoặc chống nhân viên hải quan thi hành nhiệm vụ.
a) Khai báo và nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình giấy phép và các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật;
b) Đưa các đối tượng kiểm tra hải quan đến địa điểm quy định để kiểm tra;
c) Làm nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và nộp lệ phí hải quan.
2- Sau khi làm thủ tục hải quan, nhân viên hải quan xác nhận việc hoàn thành thủ tục hải quan vào tờ khai hải quan.
3- Thủ tục hải quan phải công khai, nhanh chóng và thuận tiện.
Hội đồng bộ trưởng quy định cụ thể thủ tục hải quan và lệ phí hải quan.
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
2- Hàng hoá, hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam, bưu kiện, bưu phẩm, phương tiện vận tải đã nhập nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa thực xuất đều chịu sự giám sát hải quan.
Thời gian chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan được tính:
1- Từ thời điểm Hải quan tiếp nhận đối tượng kiểm tra, giám sát cho đến khi thực xuất;
2- Từ thời điểm Hải quan tiếp nhận đối tượng kiểm tra, giám sát nhập tới cửa khẩu đầu tiên cho đến khi hoàn thành thủ tục hải quan.
2- Trong trường hợp cấp thiết, vì lý do an ninh, vệ sinh môi trường, Hải quan có quyền quyết định kiểm tra ngay hàng hoá, hành lý vắng chủ với sự có mặt của đại diện cơ quan vận tải.
2- Khi phát hiện hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam, đồ vật xuất khẩu, nhập khẩu trái phép, Trưởng Hải quan cửa khẩu trở lên có quyền quyết định tạm giữ để xử lý.
3- Việc khám xét, tạm giữ phải theo đúng quy định của pháp luật. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Mục 2: KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
1- Hàng hoá của tổ chức kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu; của các tổ chức khác và cá nhân;
2- Hàng hoá của tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư và chuyển giao công nghệ;
3- Hàng hoá mua bán hoặc trao đổi giữa các tổ chức kinh tế với chủ phương tiện vận tải nước ngoài tại Việt Nam;
4- Hàng mẫu, quảng cáo, triển lãm hoặc tham gia hội chợ;
5- Hàng hoá mua bán, trao đổi phục vụ nhu cầu sinh hoạt giữa người cư trú trong khu vực biên giới Việt Nam với người cư trú trong khu vực biên giới nước tiếp giáp;
6- Tài sản di chuyển, thừa kế;
7- Tem bưu chính;
8- Các loại hàng hoá khác theo quy định của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu.
Mục 3: KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ NGOẠI HỐI, TIỀN VIỆT NAM XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
2- Tổng cục Hải quan có trách nhiệm công bố tiêu chuẩn hành lý theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.
2- Việc làm thủ tục và kiểm tra hải quan đối với đồ vật vượt quá tiêu chuẩn hành lý được áp dụng như đối với hành hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Mục 4: KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI BƯU KIỆN, BƯU PHẨM XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
2- Hải quan Việt Nam kiểm tra bưu kiện, bưu phẩm xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ vào quy định của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu, giấy phép đối với đồ vật chịu sự quản lý của cơ quan quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật và đối chiếu với tờ khai hải quan, thực tế bưu kiện, bưu phẩm.
Việc kiểm tra hải quan được tiến hành với sự có mặt của người gửi bưu kiện, bưu phẩm hoặc của cơ quan bưu điện.
Nơi không có cơ quan hải quan thì cơ quan bưu điện tiến hành thủ tục hải quan đối với bưu điện, bưu phẩm theo quy định của Pháp lệnh này và theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
3- Việc làm thủ tục hải quan và kiểm tra hải quan đối với hàng hoá có trong bưu kiện, bưu phẩm được áp dụng như đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Bưu điện chỉ được phát và chuyển bưu kiện, bưu phẩm đã hoàn thành thủ tục hải quan.
Mục 5: KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
2- Nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho phương tiện vận tải, lương thực, thực phẩm dùng cho nhân viên và hành khách trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh phải chịu sự giám sát hải quan.
a) Bảo đảm để phương tiện đi qua cửa khẩu và tuyến đường quy định; dừng phương tiện vận tải đúng địa điểm quy định để làm thủ tục hải quan;
b) Tạo điều kiện thuận tiện để Hải quan kiểm tra và niêm phong phương tiện vận tải khi cần thiết;
c) Không phá huỷ, vứt bỏ hoặc trao đổi hàng hoá, hành lý.
2- Trong trường hợp vì lý do kỹ thuật, gặp tai nạn hoặc trong trường hợp cần thiết khác mà không thể thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này thì người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện vận tải được tiến hành những biện pháp cần thiết để ngăn ngừa và hạn chế mọi tổn thất có thể xảy ra, nhưng ngay sau đó phải thông báo cho Hải quan hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất biết.
2- Việc khám xét phải đúng quy định của pháp luật. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2- Tầu, thuyền xuất cảnh, nhập cảnh khi di chuyển trong nội thuỷ, lãnh hải Việt Nam phải đi đúng tuyến đường, neo đậu đúng nơi và nhập đúng cảng quy định, trừ trường hợp có lý do xác đáng và được cơ quan chức năng của Việt Nam cho phép.
3- Chậm nhất là hai mươi bốn giờ, sau khi tầu, thuyền nhập cảnh cập bến và hai giờ, trước khi tầu, thuyền xuất cảnh rời bến, Thuyền trưởng phải xuất trình hoặc nộp cho Hải quan cửa khẩu cảng biển, cảng sông quốc tế những giấy tờ cần thiết quy định tại
Mục 1: CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ
2- Hội đồng bộ trưởng quy định cụ thể người, cơ quan và những đối tượng đặc biệt khác nói tại khoản 1 Điều này.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền quyết định:
2- Không cho túi ngoại giao qua biên giới, nếu có căn cứ để khẳng định túi ngoại giao bị lạm dụng vào mục đích trái với Công ước viên về quan hệ ngoại giao.
Mục 2: PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI QUÂN SỰ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, MƯỢN ĐƯỜNG VIỆT NAM
2- Phương tiện vận tải quân sự xuất cảnh, nhập cảnh có chuyên chở hành khách, hàng hoá, hành lý dân sự phải làm thủ tục hải quan và chịu sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan theo quy định của Pháp lệnh này.
Mục 3: HÀNG HOÁ, HÀNH LÝ, BƯU KIỆN, BƯU PHẨM, PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI QUÁ CẢNH, MƯỢN ĐƯỜNG VIỆT NAM
Thời gian chịu sự giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải quá cảnh, mượn đường Việt Nam được tính từ thời điểm đến cửa khẩu đầu tiên cho đến khi qua biên giới Việt Nam.
2- Khi thực hiện nhiệm vụ giám sát phương tiện vận tải quá cảnh, mượn đường Việt Nam, nhân viên hải quan có quyền quy định tại
3- Khi đến cửa khẩu đầu tiên của Việt Nam, người chỉ huy, người điều khiển phương tiện vận tải quá cảnh, mượn đường Việt Nam phải khai báo, nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình giấy phép và các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật; trong thời gian chịu sự giám sát hải quan, phải bảo đảm nguyên vẹn tình trạng và trình tự xếp hàng hoá, hành lý và thực hiện nghĩa vụ quy định tại
4- Việc thay đổi phương tiện vận tải quá cảnh, mượn đường Việt Nam trong thời gian chịu sự giám sát hải quan phải được sự đồng ý của Hải quan. Nếu phải tạm gửi hàng ở kho, bãi chứa hàng thì người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện vận tải phải báo cho Hải quan nơi gần nhất để giám sát.
Mục 4: HÀNG HOÁ, HÀNH LÝ TẠM XUẤT, TẠM NHẬP
1- Hàng hoá, hành lý tạm xuất, tạm nhập phải được Hải quan cho phép và phải làm thủ tục hải quan.
2- Hàng hoá, hành lý tạm xuất mà không tái nhập, tạm nhập mà không tái xuất, không phù hợp với tờ khai hải quan khi tạm xuất hoặc khi tạm nhập hoặc quá thời hạn được Hải quan cho phép thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Mục 5: HÀNG HOÁ, HÀNH LÝ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU BỊ TRÔI DẠT, VỨT BỎ HOẶC KHÔNG CÓ NGƯỜI NHẬN
2- Chủ hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu được nhận lại hàng hoá, hành lý của mình sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan và thanh toán phí tổn.
3- Quá thời hạn sáu tháng, kể từ ngày nhận được thông báo mà chủ hàng hoá, hành lý không trả lời thì Hải quan tổ chức thanh lý theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.
ĐẤU TRANH CHỐNG BUÔN LẬU HOẶC VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP HÀNG HOÁ, NGOẠI HỐI, TIỀN VIỆT NAM QUA BIÊN GIỚI
2- Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động của mình, Hải quan phối hợp với cơ quan có thẩm quyền đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới.
2- Khi đang làm nhiệm vụ kiểm soát, nhân viên hải quan có quyền yêu cầu chủ hàng hoá, hành lý, người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện vận tải xuất trình giấy tờ cần thiết; nếu có căn cứ để nhận định có hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam, đồ vật xuất khẩu, nhập khẩu trái phép giấu trong người, trong hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải, thì Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan có quyền quyết định khám người, yêu cầu mở nơi cất giấu để khám xét, tạm giữ hàng hoá, đồ vật để xử lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 1990.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 1990
| Võ Chí Công (Đã ký) |
- 1Nghị định 03-CP năm 1960 về điều lệ hải quan do Hội Đồng Chính Phủ ban hành.
- 2Hiến pháp năm 1980
- 3Nghị định 128-HĐBT năm 1991 quy định phạm vi địa bàn hoạt động cụ thể và khu vực kiểm soát của Hải quan Việt nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Nghị định 171-HĐBT năm 1991 Quy định cụ thể thủ tục hải quan và lệ phí hải quan do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Nghị định 16-CP năm 1994 về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan
- 6Công văn về thủ tục hải quan đối với hành lý, đồ dùng xuất khẩu của cá nhân và gia đình các đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao
- 7Nghị định 16/1999/NĐ/CP về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan
- 8Nghị định 18/2000/NĐ-CP quy định về cờ truyền thống, Hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biểu tượng, cờ hiệu và trang phục Hải quan Việt Nam
Pháp lệnh Hải quan năm 1990
- Số hiệu: 32-LCT/HĐNN8
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 23/02/1990
- Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước
- Người ký: Võ Chí Công
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/05/1990
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2002
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực