Điều 11 Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Điều 11. Căn cứ rà soát văn bản
1. Rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý
Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát là văn bản được ban hành sau, có quy định liên quan đến quy định của văn bản được rà soát và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được rà soát, bao gồm cả điều ước quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký hoặc gia nhập sau thời điểm ban hành văn bản được rà soát;
b) Văn bản của chính cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát;
c) Văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cùng cấp với cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát.
2. Rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ để rà soát được xác định căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; kết quả điều tra, khảo sát và thông tin về thực tiễn liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát.
Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Số hiệu: 16/2013/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 06/02/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 111 đến số 112
- Ngày hiệu lực: 01/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Mục đích rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 4. Nguyên tắc thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 5. Trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 6. Kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân và trách nhiệm của cơ quan rà soát khi nhận được kiến nghị
- Điều 7. Nguồn văn bản để rà soát, hệ thống hóa
- Điều 8. Sử dụng kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 9. Rà soát, hệ thống hóa văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
- Điều 10. Tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
- Điều 11. Căn cứ rà soát văn bản
- Điều 12. Nội dung rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý
- Điều 13. Trình tự, thủ tục rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý
- Điều 14. Xử lý kết quả rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý
- Điều 15. Nội dung rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 16. Trình tự, thủ tục rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 17. Xử lý kết quả rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 18. Hồ sơ rà soát văn bản
- Điều 19. Các hình thức xử lý văn bản được rà soát
- Điều 20. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- Điều 21. Xử lý văn bản trong trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật tại thời điểm văn bản được ban hành
- Điều 22. Phương thức hệ thống hóa văn bản
- Điều 23. Nội dung hệ thống hóa văn bản
- Điều 24. Kế hoạch hệ thống hóa văn bản
- Điều 25. Trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản
- Điều 26. Tiêu chí sắp xếp văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực
- Điều 27. Hệ thống hóa văn bản theo yêu cầu quản lý nhà nước
- Điều 28. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 29. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong việc giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 31. Các điều kiện bảo đảm đối với công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 32. Biên chế thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 33. Kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 34. Cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 35. Cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa văn bản