Mục 10 Chương 1 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
Mục 10. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây:
Điều 34. Vi phạm quy định về giao dịch, nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
d) Vi phạm quy định về giao dịch trong ngày giao dịch hoặc trong đợt khớp lệnh định kỳ.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp thực hiện hành vi chuyển nhượng chứng khoán chào bán riêng lẻ vi phạm quy định tại Điều 31 Luật Chứng khoán, quy định pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.
Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 35. Vi phạm sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 36. Vi phạm thao túng thị trường chứng khoán
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoán 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
- Số hiệu: 156/2020/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 31/12/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 39 đến số 40
- Ngày hiệu lực: 01/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 5. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
- Điều 7. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm
- Điều 9. Vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam
- Điều 10. Vi phạm quy định về thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam
- Điều 11. Vi phạm quy định về phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài và phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam
- Điều 11. Vi phạm quy định về phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài và phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam
- Điều 13. Vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký công ty đại chúng
- Điều 14. Vi phạm quy định về hủy tư cách công ty đại chúng
- Điều 15. Vi phạm quy định về quản trị công ty đại chúng
- Điều 16. Vi phạm quy định về mua lại cổ phiếu
- Điều 18. Vi phạm quy định về niêm yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán
- Điều 19. Vi phạm quy định về niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành Việt Nam tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài
- Điều 20. Vi phạm quy định về Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán
- Điều 21. Vi phạm quy định về quản lý niêm yết, đăng ký giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
- Điều 22. Vi phạm quy định về quản lý thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
- Điều 23. Vi phạm quy định về giao dịch và giám sát của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
- Điều 24. Vi phạm quy định về giấy phép thành lập và hoạt động
- Điều 25. Vi phạm quy định về những thay đổi phải được chấp thuận
- Điều 26. Vi phạm quy định về hoạt động của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 28. Vi phạm quy định về hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn
- Điều 29. Vi phạm quy định về hoạt động của đại lý phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 30. Vi phạm quy định về văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 31. Vi phạm quy định về thành lập quỹ thành viên
- Điều 32. Vi phạm quy định về hành nghề chứng khoán và về quản lý nhân viên, người hành nghề chứng khoán
- Điều 33. Vi phạm quy định về giao dịch của cổ đông sáng lập; cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; người nội bộ của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng và người có liên quan của người nội bộ
- Điều 34. Vi phạm quy định về giao dịch, nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư
- Điều 35. Vi phạm sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán
- Điều 36. Vi phạm thao túng thị trường chứng khoán
- Điều 37. Vi phạm quy định về đăng ký chứng khoán
- Điều 38. Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động lưu ký, đăng ký hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán
- Điều 39. Vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán
- Điều 40. Vi phạm quy định về trách nhiệm của ngân hàng lưu ký
- Điều 41. Vi phạm quy định về trách nhiệm của ngân hàng giám sát