Hệ thống pháp luật

Mục 11 Chương 1 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán

Mục 11. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN, NGÂN HÀNG GIÁM SÁT, NGÂN HÀNG LƯU KÝ

Điều 37. Vi phạm quy định về đăng ký chứng khoán

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty đại chúng không đăng ký chứng khoán hoặc đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không đúng thời hạn theo quy định pháp luật.

2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty đại chúng vi phạm quy định về thực hiện quyền, đăng ký, lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Điều 38. Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động lưu ký, đăng ký hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán không thực hiện đăng ký thành viên lưu ký, thành viên bù trừ và hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán trong thời hạn quy định.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc chi nhánh của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán khi chưa đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định pháp luật; hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký, quyết định chấp thuận cho chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại được thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán, giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán, chưa được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên.

3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lập hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký, đăng ký hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc huỷ bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 39. Vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ, ngân hàng thanh toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn, chính xác danh sách người sở hữu chứng khoán và các tài liệu liên quan theo yêu cầu hợp lệ và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành của công ty đại chúng, tổ chức phát hành;

b) Không thông báo theo thời hạn pháp luật quy định hoặc thông báo không đầy đủ các quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán lưu ký của khách hàng.

2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Vi phạm quy định về bảo quản, lưu giữ chứng khoán; vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;

b) Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, bị đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên không thực hiện chuyển tài sản ký quỹ và vị thế mở của nhà đầu tư sang thành viên bù trừ thay thế theo yêu cầu của nhà đầu tư; không thực hiện các giao dịch để thanh lý, đóng vị thế theo yêu cầu của nhà đầu tư; không thực hiện thanh lý, đóng vị thế trên tài khoản tự doanh, tài khoản tạo lập thị trường; không bảo đảm ưu tiên thực hiện các giao dịch của nhà đầu tư trước các giao dịch đóng vị thế hoặc mở vị thế của chính mình.

3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với nhân viên của thành viên lưu ký hoặc nhân viên của thành viên bù trừ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Ghi nhận không chính xác tài sản, các quyền tài sản và các lợi ích có liên quan đến tài sản nhận lưu ký của khách hàng; hạch toán sai trên tài khoản lưu ký chứng khoán, tài khoản vị thế hoặc tài khoản ký quỹ; thanh toán không đúng thời hạn, thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán đã đăng ký không qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

b) Thực hiện giao dịch chứng khoán khi chưa được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hạch toán vào tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên;

c) Không bảo vệ cơ sở dữ liệu và lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy định;

d) Không bảo mật thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng;

đ) Không quản lý tách biệt tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ là tiền và chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ; không mở tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng khách hàng và của khách hàng với thành viên bù trừ;

e) Không quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của thành viên bù trừ với tài khoản, tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; không quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của từng thành viên bù trừ hoặc không quản lý tách biệt tài khoản, tài sản ký quỹ của từng thành viên bù trừ và các khách hàng của chính thành viên bù trừ đó; tách biệt giữa tài sản ký quỹ, tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán phái sinh và tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán cơ sở;

g) Không thu đủ tài sản ký quỹ của khách hàng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán.

4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Cấp giấy chứng nhận thành viên lưu ký, thành viên bù trừ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện hoặc khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán; thu hồi giấy chứng nhận thành viên lưu ký, giấy chứng nhận thành viên bù trừ khi không thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận thành viên lưu ký, giấy chứng nhận thành viên bù trừ;

b) Sử dụng chứng khoán, tài sản ký quỹ của khách hàng vì lợi ích của cá nhân, tổ chức khác hoặc vì lợi ích của chính Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

5. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ và phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với nhân viên của thành viên lưu ký, thành viên bù trừ thực hiện hành vi sửa chữa, làm thất lạc chúng từ trong thanh toán, chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với thành viên lưu ký, thành viên bù trừ vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người hành nghề chứng khoán vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc quản lý tách biệt tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ là tiền và chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ; buộc mở tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ chi tiết cho từng khách hàng; buộc quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng khách hàng và của khách hàng với thành viên bù trừ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;

b) Buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của thành viên bù trừ với tài khoản, tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của từng thành viên bù trừ; buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản ký quỹ của từng thành viên bù trừ và các khách hàng của chính thành viên bù trừ đó; buộc tách biệt giữa tài sản ký quỹ, tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán phái sinh và tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán cơ sở đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều này trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.

Điều 40. Vi phạm quy định về trách nhiệm của ngân hàng lưu ký

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của ngân hàng lưu ký theo quy định tại hợp đồng lưu ký chứng khoán, điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và theo quy định pháp luật;

b) Không lập, lưu giữ hồ sơ, chứng từ theo quy định; hồ sơ, chứng từ lưu giữ không phản ánh chính xác, chi tiết các giao dịch của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định pháp luật;

c) Không cung cấp thông tin, cung cấp thông tin không đầy đủ, chính xác cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;

d) Không đảm bảo có đủ số nhân viên nghiệp vụ tối thiểu có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với quy định pháp luật;

đ) Chưa xây dựng quy trình hoạt động, quản lý rủi ro để đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định pháp luật.

2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Thực hiện hoạt động thu, chi, thanh toán và chuyển giao tiền, chứng khoán không chính xác hoặc không đúng thời gian quy định;

b) Thực hiện việc thanh toán cho các giao dịch không phù hợp với điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác và hợp đồng lưu ký chứng khoán;

c) Không thực hiện đúng, đầy đủ, chính xác lệnh hoặc chỉ thị hợp pháp khác của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, của ngân hàng giám sát và các quyền phát sinh trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền sở hữu tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán và của nhà đầu tư ủy thác trong phạm vi hợp đồng lưu ký chứng khoán, hợp đồng giám sát và quy định pháp luật có liên quan;

d) Không thực hiện đúng, đầy đủ, chính xác việc thanh lý tài sản, phương án xử lý các tài sản còn lại và thực hiện báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các thông tin cần thiết có liên quan đến việc giải thể quỹ đầu tư.

3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện hành vi không lưu ký, không tách biệt tài sản của từng quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán, của từng khách hàng ủy thác và tài sản của ngân hàng theo quy định pháp luật.

4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện hành vi sử dụng tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán, của nhà đầu tư uỷ thác không đúng quy định pháp luật.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động lưu ký trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc lưu ký, quản lý tách biệt tài sản của từng quỹ đầu tư của công ty đầu tư chứng khoán, của từng khách hàng ủy thác và tài sản của ngân hàng theo quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 41. Vi phạm quy định về trách nhiệm của ngân hàng giám sát

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của ngân hàng giám sát theo quy định tại hợp đồng giám sát, điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và theo quy định pháp luật;

b) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 40 Nghị định này.

2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Là người có liên quan hoặc tham gia điều hành, quản trị công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc có quan hệ sở hữu, tham gia góp vốn, nắm giữ cổ phần, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại;

b) Là đối tác mua, bán trong giao dịch mua, bán tài sản của quỹ đại chúng, của công ty đầu tư chứng khoán;

c) Không giám sát hoạt động, hạn chế đầu tư của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện;

d) Không báo cáo theo thời hạn pháp luật quy định cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi phát hiện vi phạm của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và tổ chức, cá nhân có liên quan;

đ) Không thông báo theo thời hạn pháp luật quy định cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán là người có liên quan hoặc có quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại;

e) Không tách biệt về hoạt động, hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống báo cáo giữa bộ phận cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng, bộ phận thực hiện chức năng giám sát, bộ phận chịu trách nhiệm lập, lưu trữ và cập nhật sổ đăng ký nhà đầu tư;

g) Không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của ngân hàng giám sát tại các báo cáo liên quan đến tài sản và hoạt động của quỹ đầu tư do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán lập; xác nhận báo cáo tài sản quỹ đại chúng, tài sản công ty đầu tư chứng khoán, báo cáo xác định giá trị tài sản ròng do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán lập không chính xác hoặc sai lệch.

Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán

  • Số hiệu: 156/2020/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 31/12/2020
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: 12/01/2021
  • Số công báo: Từ số 39 đến số 40
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH