Chương 4 Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
KIỂM SOÁT VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 48. Thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải quan
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được uỷ quyền hợp pháp (dưới đây gọi tắt là người nộp đơn) có quyền nộp đơn đề nghị dài hạn hoặc trong từng trường hợp cụ thể để cơ quan hải quan tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (dưới đây gọi tắt là đề nghị tạm dừng).
2. Việc ủy quyền nộp đơn thực hiện như sau:
a) Cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác của Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam uỷ quyền cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện việc nộp đơn;
b) Pháp nhân nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam, cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam được uỷ quyền cho văn phòng đại diện, cơ sở sản xuất kinh doanh tại Việt Nam hoặc tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện việc nộp đơn;
c) Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam và không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, pháp nhân nước ngoài không có đại diện hợp pháp và không có cơ sở sản xuất kinh doanh tại Việt Nam chỉ có thể uỷ quyền cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện việc nộp đơn.
3. Khi đề nghị tạm dừng, người nộp đơn phải cung cấp cho cơ quan hải quan các tài liệu sau:
a) Đối với trường hợp đề nghị dài hạn:
- Đơn đề nghị (theo mẫu quy định);
- Bản sao văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc tài liệu khác chứng minh quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; bản sao giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan hoặc tài liệu khác chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan;
- Giấy uỷ quyền nộp đơn (trường hợp uỷ quyền);
- Mô tả chi tiết hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm ảnh chụp (nếu có), các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng xâm phạm quyền;
- Danh sách những người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hoá có yêu cầu giám sát; danh sách những người có khả năng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
- Phương thức xuất khẩu, nhập khẩu và những thông tin khác liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá xâm phạm quyền (nếu có);
- Nộp lệ phí tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
b) Đối với trường hợp đề nghị cụ thể:
- Đơn đề nghị (theo mẫu quy định);
- Bản sao văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc tài liệu khác chứng minh quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam, hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; bản sao giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan hoặc tài liệu khác chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan;
- Giấy uỷ quyền nộp đơn (trường hợp nộp đơn theo uỷ quyền);
- Tên địa chỉ của người xuất khẩu, người nhập khẩu hàng hoá (nếu có);
- Các thông tin dự đoán về thời gian và địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu;
- Bản mô tả chi tiết hoặc ảnh chụp hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
- Kết quả giám định của tổ chức giám định về sở hữu trí tuệ đối với chứng cứ ban đầu;
- Chứng từ nộp tiền bảo đảm vào tài khoản tạm gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước mức nộp bằng 20% giá trị lô hàng theo giá ghi trong hợp đồng hoặc tối thiểu 20 triệu đồng (trường hợp chưa biết trị giá lô hàng nghi ngờ xâm phạm) hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng để đảm bảo bồi thường thiệt hại cho chủ hàng và thanh toán các chi phí do yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Nộp lệ phí tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 49. Thời hạn, phạm vi yêu cầu
1. Thời hạn hiệu lực của đơn đề nghị dài hạn là 01 (một) năm kể từ ngày cơ quan hải quan chấp nhận đơn. Thời hạn nói trên có thể được gia hạn thêm 01 (một) năm nhưng không được quá thời hạn bảo hộ đối tượng sở hữu trí tuệ liên quan và người nộp đơn có trách nhiệm nộp lệ phí gia hạn theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Nơi nhận đơn yêu cầu:
a) Chi cục Hải quan là nơi nhận đơn nếu phạm vi yêu cầu là các cửa khẩu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Hải quan đó;
b) Cục Hải quan là nơi nhận đơn nếu phạm vi yêu cầu là các cửa khẩu thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan đó;
c) Tổng cục Hải quan là nơi nhận đơn nếu phạm vi yêu cầu là các cửa khẩu thuộc địa bàn quản lý của từ 02 Cục Hải quan trở lên.
Điều 50. Thủ tục thực thi quyền sở hữu trí tuệ
1. Sau khi chấp nhận đơn yêu cầu, Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan cung cấp cho các Chi cục Hải quan thuộc phạm vi yêu cầu nêu trong đơn các thông tin đã được ghi nhận về hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện.
a) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ thời điểm tạm dừng, nếu người nộp đơn không đề nghị tiếp tục tạm dừng làm thủ tục hải quan và không nộp khoản tiền tạm ứng hoặc chứng từ bảo lãnh thì Chi cục Hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng đó;
b) Trường hợp người nộp đơn đáp ứng các yêu cầu nêu trên thì Chi cục trưởng Hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng đó và gửi ngay quyết định này cho các bên liên quan.
Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nêu rõ lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan; tên, địa chỉ, số fax, điện thoại liên lạc của chủ lô hàng và người nộp đơn; chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ; lý do tạm dừng làm thủ tục hải quan và thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan.
1. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan.
Trong thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan, nếu người nộp đơn yêu cầu gia hạn và nộp bổ sung tiền bảo đảm theo mức quy định tại khoản 3
2. Thời gian dành cho các bên liên quan bổ sung chứng cứ, lập luận và tài liệu hoặc thời gian trưng cầu giám định tại cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ theo yêu cầu của Chi cục Hải quan không tính vào thời hạn nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Xác định tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ của hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan
a) Nội dung cần xác định bao gồm:
- Có chứa yếu tố vi phạm hay không;
- Có phải là hàng hoá do chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ, người được phép của chủ sở hữu hoặc người có quyền sử dụng hợp pháp (dưới đây gọi là chủ sở hữu) đã đưa ra thị trường.
b) Chi cục Hải quan xác định tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan trên cơ sở các chứng cứ, lập luận và tài liệu chứng minh của chủ lô hàng, chủ sở hữu. Chứng cứ, lập luận và tài liệu chứng minh của người nộp đơn chỉ được xem xét khi cung cấp cho Chi cục Hải quan trong thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan;
c) Trường hợp Chi cục Hải quan căn cứ các chứng cứ, lập luận và tài liệu đã cung cấp mà không xác định được tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ của hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan, có quyền yêu cầu người nộp đơn gửi văn bản trưng cầu giám định tại tổ chức giám định về sở hữu trí tuệ để cho ý kiến kết luận.
1. Chi cục trưởng Hải quan ra quyết định tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp sau:
a) Kết thúc thời hạn tạm dừng mà Chi cục Hải quan không nhận được đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người nộp đơn hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc toà án xác nhận đã tiếp nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan;
b) Kết quả xác định tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ khẳng định rằng lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
c) Quyết định của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ, trong đó khẳng định lô hàng bị tạm dừng thủ tục hải quan không phải là hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
d) Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Người nộp đơn rút đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan.
2. Cơ quan Hải quan ra quyết định buộc người nộp đơn phải thanh toán các khoản chi phí phát sinh cho chủ lô hàng do việc tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra. Chi phí phát sinh bao gồm phí lưu kho bãi, xếp dỡ, bảo quản hàng hoá. Thiệt hại từ việc tạm dừng làm thủ tục hải quan do hai bên thoả thuận hoặc được xác định theo thủ tục tố tụng dân sự.
3. Hoàn trả các khoản tiền bảo đảm đã nộp vào tài khoản tạm gửi của cơ quan hải quan hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho người nộp đơn sau khi người nộp đơn đã thực hiện nghĩa vụ thanh toán các chi phí và thiệt hại phát sinh theo quyết định của cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền.
4. Thời hạn nộp thuế (nếu có) tính từ ngày ra quyết định tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
Điều 53. Xử lý các bên liên quan trong trường hợp xác định xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Trong trường hợp kết luận hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan là hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì chủ hàng hóa và hàng hóa bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chịu trách nhiệm trước pháp luật, thực hiện các quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu và thanh toán các chi phí phát sinh do việc tạm dừng gây ra.
3. Chủ hàng hoá và người nộp đơn có quyền khiếu nại các quyết định, kết luận của cơ quan hải quan về việc áp dụng các biện pháp kiểm soát biên giới về sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
Điều 54. Trách nhiệm của chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ
Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ có trách nhiệm chủ động cung cấp thông tin liên quan tới hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan hải quan; phối hợp với Cục Sở hữu trí tuệ, Cục Bản quyền tác giả văn học nghệ thuật và Tổng cục Hải quan trong việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ liên quan cho công chức hải quan nhằm nâng cao khả năng nhận biết, chủ động kiểm tra, ngăn chặn hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tại cửa khẩu.
Điều 55. Trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền
1. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp kiểm soát biên giới về sở hữu trí tuệ theo đúng quy định pháp luật.
2. Cục Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và Cục Bản quyền tác giả văn học nghệ thuật thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm cung cấp cho Tổng cục Hải quan các thông tin liên quan đến các đối tượng sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ tại Việt Nam và phối hợp với Tổng cục Hải quan chỉ đạo nghiệp vụ và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về sở hữu trí tuệ cho các đơn vị Hải quan trực tiếp thực hiện các biện pháp kiểm soát biên giới về sở hữu trí tuệ.
3. Cục Sở hữu trí tuệ, Cục Bản quyền tác giả văn học nghệ thuật, các cơ quan quản lý sở hữu trí tuệ địa phương có trách nhiệm thực hiện giám định về sở hữu trí tuệ theo yêu cầu của cơ quan hải quan và các bên liên quan theo thẩm quyền và thủ tục quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- Số hiệu: 154/2005/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 15/12/2005
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 21 đến số 22
- Ngày hiệu lực: 01/01/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan
- Điều 3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan
- Điều 5. Người khai hải quan
- Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan
- Điều 7. Hồ sơ hải quan
- Điều 8. Khai hải quan
- Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
- Điều 10. Kiểm tra hồ sơ hải quan
- Điều 11. Kiểm tra thực tế hàng hoá
- Điều 12. Thông quan hàng hoá
- Điều 13. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 14. Niêm phong hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 15. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
- Điều 16. Nguyên tắc quản lý hải quan đối với hàng chuyển cảng, chuyển cửa khẩu, quá cảnh
- Điều 17. Hàng hoá chuyển cảng
- Điều 18. Hàng hoá chuyển cửa khẩu
- Điều 19. Hàng hóa quá cảnh
- Điều 20. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài vào, ra cảng trung chuyển
- Điều 21. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do
- Điều 22. Kho ngoại quan
- Điều 23. Các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan
- Điều 24. Thuê kho ngoại quan
- Điều 25. Quản lý lưu giữ, bảo quản hàng hoá gửi kho ngoại quan
- Điều 26. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
- Điều 27. Thành lập kho bảo thuế
- Điều 28. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào kho bảo thuế
- Điều 29. Xử lý hàng hoá gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất và thanh khoản hàng hoá trong kho bảo thuế
- Điều 30. Hàng hoá tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm
- Điều 31. Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất, tạm nhập có thời hạn
- Điều 32. Linh kiện, phụ tùng tạm nhập, tái xuất để phục vụ việc thay thế, sửa chữa của tàu biển, tàu bay nước ngoài
- Điều 33. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính, gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
- Điều 34. Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
- Điều 35. Tài sản di chuyển xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 36. Ngoại hối, kim khí quý, đá quý, tiền Việt Nam xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 37. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh
- Điều 38. Thủ tục hải quan theo chế độ ưu đãi, miễn trừ
- Điều 39. Hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu thất lạc, nhầm lẫn
- Điều 40. Quy định chung
- Điều 41. Tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
- Điều 42. Tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
- Điều 43. Tàu biển, tàu bay chuyển cảng
- Điều 44. Tàu liên vận quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bằng đường sắt
- Điều 45. Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
- Điều 46. Các phương tiện vận tải khác
- Điều 47. Phương tiện vận tải của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập không vì mục đích thương mại
- Điều 48. Thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải quan
- Điều 49. Thời hạn, phạm vi yêu cầu
- Điều 50. Thủ tục thực thi quyền sở hữu trí tuệ
- Điều 51. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan và kiểm tra xác định tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ
- Điều 52. Tiếp tục làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan và xử lý các bên liên quan
- Điều 53. Xử lý các bên liên quan trong trường hợp xác định xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
- Điều 54. Trách nhiệm của chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ
- Điều 55. Trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền
- Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan khi kê khai, tính thuế, nộp thuế
- Điều 57. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan
- Điều 58. ấn định thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 59. Nộp thuế và khấu trừ tiền thuế
- Điều 60. Chứng từ nộp thuế và các khoản thu khác
- Điều 61. Quyết toán thuế
- Điều 62. Trách nhiệm trong trường hợp thay đổi pháp nhân và địa chỉ
- Điều 63. áp dụng các biện pháp để đảm bảo việc thu đủ thuế
- Điều 64. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan
- Điều 65. Nội dung kiểm tra sau thông quan
- Điều 66. Phương pháp kiểm tra
- Điều 67. Thẩm quyền quyết định kiểm tra
- Điều 68. Thời hạn kiểm tra
- Điều 69. Xử lý kết quả kiểm tra
- Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của người kiểm tra
- Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm tra