Chương 3 Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
1. Phương tiện vận tải khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nơi phương tiện vận tải đó xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Khi làm thủ tục hải quan, nếu cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thì người điều khiển phương tiện vận tải phải thực hiện các yêu cầu của cơ quan hải quan để kiểm tra, khám xét theo quy định của pháp luật.
2. Cảng vụ, sân bay, cảng biển, ga đường sắt liên vận quốc tế có trách nhiệm thông báo trước cho Chi cục Hải quan cửa khẩu các thông tin quy định tại Điều 56 Luật Hải quan. Các tổ chức vận tải có trách nhiệm cung cấp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu các thông tin về hàng hoá, hành khách, tổ lái, người làm việc trên các phương tiện vận tải và các thông tin khác có liên quan đến công tác quản lý phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của cơ quan hải quan.
3. Các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này được cung cấp bằng văn bản hoặc qua máy tính được nối mạng trực tiếp với Chi cục Hải quan.
4. Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh chịu sự giám sát hải quan quy định tại
5. Phương tiện vận tải quân sự chở hành khách và hàng hoá dân sự khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải làm thủ tục hải quan như các phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh khác.
Điều 41. Tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Ngay sau khi tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hoá xuất khẩu, người điều khiển tàu bay hoặc người đại diện phải nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hàng không các chứng từ sau:
a) Bản kê hàng hoá và hành lý;
b) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay;
c) Danh sách hành khách.
2. Tàu bay quá cảnh khi dừng kỹ thuật không phải làm thủ tục kê khai hải quan, nhưng phải chịu sự giám sát hải quan.
Điều 42. Tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Thủ tục hải quan:
a) Chậm nhất 01 (một) giờ trước khi tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh đã sẵn sàng làm thủ tục hải quan, cơ quan cảng vụ và chủ tàu hoặc đại diện của chủ tàu có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan tại cảng các thông tin quy định tại
b) Cơ quan hải quan làm thủ tục cho tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh tại vị trí quy định. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định tàu biển neo đậu tại địa điểm khác trên vùng biển của Việt Nam thì thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh sẽ được làm tại địa điểm đó.
2. Hồ sơ hải quan:
Thuyền trưởng hoặc người đại diện khi làm thủ tục hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan tại cảng nhật ký hành trình tầu (đối với nhập cảnh), sơ đồ xếp hàng trên tàu và nộp các bản khai sau:
a) Bản kê khai hàng hoá chuyên chở trên tàu biển;
b) Tờ khai tàu đi, đến đối với xuất cảnh, nhập cảnh;
c) Bản khai nguyên nhiên vật liệu, lương thực, thực phẩm của tàu;
d) Bản khai chất nổ, chất cháy, thuốc mê, thuốc độc, vũ khí có trên tàu;
đ) Danh sách thuyền viên;
e) Danh sách hành khách (nếu có hành khách);
g) Tờ khai hàng hoá, hành lý của thuyền viên.
3. Không được rút lại và sửa chữa các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã nộp cho cơ quan hải quan, trừ trường hợp có lý do chính đáng và việc sửa chữa các chứng từ đó không ảnh hưởng đến việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận.
Điều 43. Tàu biển, tàu bay chuyển cảng
1. Tàu biển, tàu bay chuyển cảng là việc tàu biển, tàu bay đang trong thời gian chuyển từ cảng này sang cảng khác để dỡ hàng nhập khẩu hoặc xếp hàng xuất khẩu dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
2. Trước khi chuyển cảng, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người đại diện hợp pháp phải nộp bản kê khai hàng hóa cho cơ quan hải quan.
3. Cơ quan hải quan tại khu vực cảng nơi tàu biển, tàu bay chuyển đi làm thủ tục chuyển cảng và giao hồ sơ cho người điều khiển tàu chuyển đến cơ quan hải quan taị khu vực cảng nơi tàu biển, tàu bay chuyển đến.
4. Hàng hoá chuyển cảng, kho lương thực, thực phẩm của tàu biển chuyển cảng phải được niêm phong hải quan, trừ trường hợp hàng nhập khẩu vẫn nằm trong khoang chứa hàng, chưa di chuyển khỏi tàu.
Điều 44. Tàu liên vận quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bằng đường sắt
1. Tàu liên vận quốc tế xuất cảnh: khi đoàn tàu xuất cảnh tới ga biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện phải nộp cho cơ quan hải quan tại ga những giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai thành phần đoàn tàu, danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu;
b) Bản kê khai hàng hoá xuất khẩu, kể cả hàng quá cảnh, giấy giao tiếp toa xe (nếu là tàu chuyên chở hàng hoá);
c) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành lý không theo người của hành khách (nếu là tàu chuyên chở hành khách);
d) Tờ khai nhiên liệu, vật liệu, lương thực, thực phẩm của đoàn tàu.
2. Tàu liên vận quốc tế nhập cảnh: khi đoàn tàu nhập cảnh tới ga biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan tại ga những giấy tờ sau:
a) Tờ khai thành phần đoàn tàu, tờ khai, bản kê hành lý của tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu;
b) Bản kê khai hàng hoá nhập khẩu, giấy giao tiếp toa xe (nếu là tàu chuyên chở hàng hoá);
c) Danh sách hành khách và các phiếu gửi hành lý không theo người (nếu là tàu chuyên chở hành khách);
d) Tờ khai nhiên liệu, vật liệu, lương thực, thực phẩm của đoàn tàu;
đ) Bản trích lược khai hàng hóa dỡ xuống từng ga liên vận nội địa.
3. Tàu liên vận quốc tế tại ga liên vận nội địa: khi đoàn tàu tới ga liên vận nội địa, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp phải nộp cho cơ quan hải quan tại ga:
a) Bản trích lược khai hàng hoá nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan tại ga liên vận biên giới;
b) Vận tải đơn;
c) Giấy giao tiếp hàng quá cảnh (nếu có hàng quá cảnh quốc tế).
4. Người phụ trách tàu liên vận quốc tế hoặc chủ hàng chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hoá, toa xe trong quá trình vận chuyển từ ga xếp hàng ở nội địa đến ga xuất cảnh (đối với hàng xuất) và từ ga nhập cảnh tới ga dỡ hàng ở nội địa (đối với hàng nhập).
Điều 45. Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Ô tô quy định tại Điều này bao gồm xe ô tô chuyên chở hàng hoá, hành khách với mục đích thương mại.
2. Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tới cửa khẩu biên giới phải đỗ đúng nơi quy định để làm thủ tục hải quan. Người khai hải quan phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu những giấy tờ sau đây:
a) Giấy phép xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ được ký kết giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới hoặc Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa các nước trong khu vực;
b) Tờ khai hải quan đối với ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có chuyên chở hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu);
d) Tờ khai hành lý xuất khẩu, nhập khẩu của lái xe;
đ) Danh sách hành khách và tờ khai hành lý của hành khách (nếu có hành khách).
Điều 46. Các phương tiện vận tải khác
Đối với các phương tiện vận tải thô sơ khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan những giấy tờ sau:
1. Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu).
2. Tờ khai hành lý của người điều khiển phương tiện vận tải và của những người làm việc trên phương tiện vận tải và của hành khách (nếu có).
1. Phương tiện vận tải của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức xuất cảnh, nhập cảnh không vì mục đích thương mại quy định tại Điều này gồm xe ô tô chở người, xe vừa chở người vừa chở hàng, xe gắn máy, thuyền, xuồng có gắn máy và không gắn máy. Khi tạm nhập, tạm xuất phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới.
2. Phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức khu vực biên giới thường xuyên qua lại biên giới không phải xin cấp giấy phép.
3. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai hải quan;
b) Giấy phép (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu);
c) Giấy đăng ký lưu hành.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- Số hiệu: 154/2005/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 15/12/2005
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 21 đến số 22
- Ngày hiệu lực: 01/01/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan
- Điều 3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan
- Điều 5. Người khai hải quan
- Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan
- Điều 7. Hồ sơ hải quan
- Điều 8. Khai hải quan
- Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
- Điều 10. Kiểm tra hồ sơ hải quan
- Điều 11. Kiểm tra thực tế hàng hoá
- Điều 12. Thông quan hàng hoá
- Điều 13. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 14. Niêm phong hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 15. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
- Điều 16. Nguyên tắc quản lý hải quan đối với hàng chuyển cảng, chuyển cửa khẩu, quá cảnh
- Điều 17. Hàng hoá chuyển cảng
- Điều 18. Hàng hoá chuyển cửa khẩu
- Điều 19. Hàng hóa quá cảnh
- Điều 20. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài vào, ra cảng trung chuyển
- Điều 21. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do
- Điều 22. Kho ngoại quan
- Điều 23. Các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan
- Điều 24. Thuê kho ngoại quan
- Điều 25. Quản lý lưu giữ, bảo quản hàng hoá gửi kho ngoại quan
- Điều 26. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
- Điều 27. Thành lập kho bảo thuế
- Điều 28. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào kho bảo thuế
- Điều 29. Xử lý hàng hoá gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất và thanh khoản hàng hoá trong kho bảo thuế
- Điều 30. Hàng hoá tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm
- Điều 31. Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất, tạm nhập có thời hạn
- Điều 32. Linh kiện, phụ tùng tạm nhập, tái xuất để phục vụ việc thay thế, sửa chữa của tàu biển, tàu bay nước ngoài
- Điều 33. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính, gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
- Điều 34. Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
- Điều 35. Tài sản di chuyển xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 36. Ngoại hối, kim khí quý, đá quý, tiền Việt Nam xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 37. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh
- Điều 38. Thủ tục hải quan theo chế độ ưu đãi, miễn trừ
- Điều 39. Hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu thất lạc, nhầm lẫn
- Điều 40. Quy định chung
- Điều 41. Tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
- Điều 42. Tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
- Điều 43. Tàu biển, tàu bay chuyển cảng
- Điều 44. Tàu liên vận quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bằng đường sắt
- Điều 45. Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
- Điều 46. Các phương tiện vận tải khác
- Điều 47. Phương tiện vận tải của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập không vì mục đích thương mại
- Điều 48. Thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải quan
- Điều 49. Thời hạn, phạm vi yêu cầu
- Điều 50. Thủ tục thực thi quyền sở hữu trí tuệ
- Điều 51. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan và kiểm tra xác định tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ
- Điều 52. Tiếp tục làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan và xử lý các bên liên quan
- Điều 53. Xử lý các bên liên quan trong trường hợp xác định xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
- Điều 54. Trách nhiệm của chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ
- Điều 55. Trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền
- Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan khi kê khai, tính thuế, nộp thuế
- Điều 57. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan
- Điều 58. ấn định thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 59. Nộp thuế và khấu trừ tiền thuế
- Điều 60. Chứng từ nộp thuế và các khoản thu khác
- Điều 61. Quyết toán thuế
- Điều 62. Trách nhiệm trong trường hợp thay đổi pháp nhân và địa chỉ
- Điều 63. áp dụng các biện pháp để đảm bảo việc thu đủ thuế
- Điều 64. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan
- Điều 65. Nội dung kiểm tra sau thông quan
- Điều 66. Phương pháp kiểm tra
- Điều 67. Thẩm quyền quyết định kiểm tra
- Điều 68. Thời hạn kiểm tra
- Điều 69. Xử lý kết quả kiểm tra
- Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của người kiểm tra
- Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm tra