Mục 1 Chương 5 Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
Mục 1. TÌM KIẾM, QUY TẬP HÀI CỐT LIỆT SĨ, XÁC ĐỊNH DANH TÍNH HÀI CỐT LIỆT SĨ CÒN THIẾU THÔNG TIN
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện nơi có hài cốt liệt sĩ hoặc khả năng có hài cốt liệt sĩ và thông tin về mộ liệt sĩ có trách nhiệm thông báo với cơ quan chức năng để tổ chức thực hiện việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin hoặc chưa có thông tin (sau đây gọi chung là hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin).
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ để thực hiện tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
3. Xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin:
a) Bằng phương pháp thực chứng đối với hài cốt liệt sĩ khi quy tập vào nghĩa trang liệt sĩ và mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ đối với trường hợp còn chưa đầy đủ thông tin.
b) Bằng phương pháp giám định ADN đối với hài cốt liệt sĩ khi quy tập vào nghĩa trang liệt sĩ và mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ đối với trường hợp còn chưa đầy đủ hoặc chưa có thông tin.
1. Ban Chỉ đạo về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin được thành lập ở cấp tỉnh, cấp quân khu và cấp quốc gia; chỉ đạo, hoạt động thống nhất từ trung ương đến địa phương.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo quốc gia.
3. Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin để giúp việc cho Ban Chỉ đạo quốc gia; chỉ đạo các quân khu thành lập Ban Chỉ đạo về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin cấp quân khu.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin cấp tỉnh; quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo thuộc quyền.
5. Cục Chính trị các quân khu là cơ quan thường trực giúp việc của Ban Chỉ đạo cấp quân khu; Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực giúp việc của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
1. Tuyên truyền, tập huấn về công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
2. Giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh; cung cấp, tiếp nhận, xử lý thông tin; thu thập, rà soát, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ; tích hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về liệt sĩ, mộ liệt sĩ.
3. Lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
4. Tổ chức lực lượng tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
5. Tổ chức các hoạt động tìm kiếm, quy tập; lấy mẫu hài cốt liệt sĩ và mẫu sinh phẩm thân nhân liệt sĩ.
6. Thực hiện các hoạt động bảo đảm cho công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
7. Bàn giao hài cốt liệt sĩ; tổ chức an táng và lập hồ sơ quản lý mộ liệt sĩ.
8. Thu thập, xác minh, kết luận thông tin mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ bằng phương pháp thực chứng.
9. Thực hiện xác định danh tính hài cốt liệt sĩ bằng giám định ADN.
10. Chuẩn y kết quả xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; thông báo kết quả xác định danh tính hài cốt liệt sĩ; khắc bia ghi tên trên mộ liệt sĩ; báo tin phần mộ liệt sĩ đủ thông tin tới thân nhân liệt sĩ.
11. Quan hệ, hợp tác quốc tế trong công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
11. Kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
Điều 141. Phân cấp quản lý công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thống nhất chỉ đạo thực hiện công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
2. Các bộ, ngành trung ương phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, chỉ đạo công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
3. Các quân khu có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ trên địa bàn quân khu và ở ngoài nước theo địa bàn được giao.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin trên địa bàn.
Điều 142. Tổ chức lực lượng tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
1. Lực lượng tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, gồm: lực lượng chuyên trách, lực lượng lâm thời trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ở trong nước và ngoài nước. Trường hợp cần thiết trưng dụng thêm lực lượng khác tham gia (dẫn đường, bảo vệ, đào bới, khai quật...).
2. Bộ Quốc phòng quyết định thành lập lực lượng chuyên trách, lực lượng lâm thời. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Trưởng Ban Chỉ đạo về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ cấp tỉnh quyết định trưng dụng lực lượng khi cần thiết, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng.
Điều 143. Bàn giao hài cốt liệt sĩ, mẫu hài cốt liệt sĩ
1. Hài cốt liệt sĩ đã xác định được thông tin thì đơn vị quy tập có trách nhiệm bàn giao hài cốt liệt sĩ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội của địa phương mà đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có nguyện vọng đưa về.
Trường hợp đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chưa có nguyện vọng đưa về thì bàn giao hài cốt liệt sĩ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quy tập hoặc nơi được giao đón nhận.
2. Hài cốt liệt sĩ chưa xác định được thông tin thì đơn vị quy tập bàn giao hài cốt liệt sĩ và mẫu hài cốt liệt sĩ cùng các thông tin có liên quan đến thân nhân của liệt sĩ (nếu có) cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quy tập hoặc nơi được giao đón nhận.
Trường hợp có di vật mà chưa có cơ sở khẳng định thông tin của liệt sĩ thì đơn vị quy tập có trách nhiệm báo cáo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng để xác minh, kết luận về thông tin của liệt sĩ.
3. Biên bản bàn giao thực hiện theo Mẫu số 81 hoặc Mẫu số 82 Phụ lục I Nghị định này kèm theo thông tin quy tập, thông tin có liên quan đến liệt sĩ và thân nhân (nếu có).
Điều 144. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh
1. Cá nhân làm đơn gửi một trong các cơ quan, đơn vị sau: cơ quan, đơn vị quản lý liệt sĩ trước khi hy sinh; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh nơi nguyên quán của liệt sĩ; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh nơi liệt sĩ hy sinh; Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian 15 ngày có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cấp giấy xác nhận theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định này.
1. Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có đơn đề nghị theo Mẫu số 28 Phụ lục I Nghị định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ kèm các giấy tờ sau:
a) Giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định này.
b) Các giấy tờ thể hiện thông tin mới được phát hiện, bao gồm:
Thông tin về mộ liệt sĩ gồm: họ và tên; ngày tháng năm sinh hoặc năm sinh; nguyên quán, cơ quan, đơn vị khi hy sinh; cấp bậc, chức vụ khi hy sinh; ngày tháng năm hy sinh hoặc năm hy sinh;
Thông tin về thân nhân của liệt sĩ gồm: họ và tên, mối quan hệ với liệt sĩ.
2. Tổ chức, cá nhân có giấy đề nghị theo Mẫu số 29 Phụ lục I Nghị định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ kèm các giấy tờ sau:
a) Văn bản ủy quyền của đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
b) Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này có trách nhiệm:
a) Đối chiếu thông tin mới phát hiện với hồ sơ liệt sĩ đang quản lý.
b) Trường hợp đủ thông tin và đủ căn cứ pháp lý để xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin thì ban hành văn bản kèm bản sao giấy báo tử hoặc giấy báo tử trận hoặc giấy chứng nhận hy sinh và các giấy tờ có thông tin liên quan về nơi liệt sĩ hy sinh hoặc nơi an táng liệt sĩ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ để bổ sung thông tin trên bia mộ.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ có trách nhiệm:
a) Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kèm giấy tờ kiểm tra, đối chiếu thông tin trên bia mộ liệt sĩ; ban hành quyết định xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin theo Mẫu số 76 Phụ lục I Nghị định này gửi đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ; đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này (trường hợp được ủy quyền thực hiện); Cục Người có công (kèm theo bản sao đơn hoặc giấy đề nghị); Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc.
b) Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định quy định tại điểm a khoản này cập nhật dữ liệu thông tin trên bia mộ liệt sĩ vào cơ sở dữ liệu về liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, mộ liệt sĩ và nghĩa trang liệt sĩ (sau đây gọi chung là cơ sở dữ liệu về liệt sĩ); cấp giấy báo tin mộ liệt sĩ tới thân nhân liệt sĩ.
c) Thực hiện khắc lại bia mộ liệt sĩ.
5. Tổ chức, cá nhân có văn bản hoặc giấy đề nghị thanh toán gửi Cục Người có công.
6. Cục Người có công trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được quyết định có trách nhiệm thực hiện chi trả cho đối tượng quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
1. Lấy mẫu hài cốt liệt sĩ trong các trường hợp sau:
a) Khi hài cốt liệt sĩ được quy tập mà chưa xác định được danh tính.
b) Khi di chuyển hoặc nâng cấp, sửa chữa nghĩa trang liệt sĩ có liên quan tới phần mộ liệt sĩ.
c) Khi mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ còn thiếu thông tin nhưng có thông tin về nơi hy sinh, nơi an táng ban đầu trong các giấy tờ sau: giấy báo tử, giấy báo tử trận, giấy chứng nhận hy sinh, giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định này và các giấy tờ có thông tin liên quan về nơi liệt sĩ hy sinh hoặc nơi an táng liệt sĩ.
d) Khi mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ không có thông tin nhưng danh sách liệt sĩ của cơ quan quản lý liệt sĩ trước khi hy sinh có chung thông tin về nơi hy sinh, nơi an táng ban đầu và đã được quy tập vào nghĩa trang liệt sĩ. Trường hợp cơ quan quản lý liệt sĩ trước khi hy sinh không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp cung cấp danh sách.
đ) Khi một mộ liệt sĩ thiếu thông tin trong nghĩa trang liệt sĩ mà có nhiều đại diện thân nhân liệt sĩ cùng nhận.
2. Không thực hiện việc lấy mẫu hài cốt liệt sĩ trong các trường hợp sau:
a) Mộ liệt sĩ tập thể.
b) Mộ liệt sĩ đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ ban hành quyết định đính chính thông tin trên bia mộ.
c) Mộ liệt sĩ đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ ban hành quyết định xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin bằng phương pháp thực chứng.
d) Mộ liệt sĩ đã được lấy mẫu để giám định ADN, trừ trường hợp mẫu không phân tích được ADN thì được lấy mẫu lần hai.
3. Lấy mẫu để đối chứng ADN theo dòng mẹ của liệt sĩ (sau đây gọi chung là mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ) trong các trường hợp hài cốt liệt sĩ hoặc mộ liệt sĩ còn thiếu hoặc không có thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, có thông tin về nhân thân.
1. Đối với trường hợp đón nhận hài cốt liệt sĩ được quy tập mà chưa xác định được danh tính:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc có trách nhiệm: tiếp nhận hài cốt và mẫu hài cốt liệt sĩ do đơn vị quy tập bàn giao; kiểm tra tình trạng hài cốt, ghi ký hiệu mẫu theo quy định tại Phụ lục số VIII và cập nhật vị trí mộ an táng hài cốt liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ vào cơ sở dữ liệu về liệt sĩ; có văn bản gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Người có công) đề nghị giám định mẫu.
Trường hợp có thông tin về thân nhân liệt sĩ thì thông báo và hướng dẫn thân nhân gửi mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ.
b) Cục Người có công trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, có văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đơn vị giám định ADN thông báo về việc tiếp nhận và giám định mẫu hài cốt liệt sĩ.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cục Người có công, có trách nhiệm gửi mẫu kèm biên bản bàn giao mẫu hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 82 Phụ lục I Nghị định này tới đơn vị giám định ADN và báo cáo Cục Người có công kèm biên bản bàn giao mẫu hài cốt liệt sĩ. Trường hợp gửi mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ thì kèm thông tin về ký hiệu mẫu của hài cốt liệt sĩ.
2. Đối với trường hợp di chuyển hoặc nâng cấp, sửa chữa nghĩa trang liệt sĩ có liên quan tới phần mộ liệt sĩ:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ lập kế hoạch, dự toán kinh phí lấy mẫu hài cốt liệt sĩ gửi về Cục Người có công.
b) Cục Người có công trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí; chuyển kinh phí đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để triển khai thực hiện.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ:
Căn cứ Quyết định phê duyệt Kế hoạch lấy mẫu, trong vòng 20 ngày có trách nhiệm chủ trì phối hợp với đơn vị giám định ADN tổ chức thực hiện lấy mẫu hài cốt liệt sĩ; lập biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 81 Phụ lục I Nghị định này; báo cáo Cục Người có công kèm biên bản bàn giao mẫu hài cốt liệt sĩ.
Thông báo và hướng dẫn thân nhân liệt sĩ gửi mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ đối với trường hợp có thông tin về thân nhân liệt sĩ và gửi mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ kèm thông tin về ký hiệu mẫu của hài cốt liệt sĩ về đơn vị giám định ADN.
3. Đối với trường hợp quy định tại các
a) Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có đơn đề nghị giám định ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 30 Phụ lục I Nghị định này kèm theo bản sao được chứng thực từ: Bằng “Tổ quốc ghi công” và giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh theo Mẫu số 44 Phụ lục I Nghị định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại điểm a khoản này, có trách nhiệm rà soát, nếu hồ sơ đang quản lý có thông tin về liệt sĩ và thân nhân thì có văn bản thông báo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ kèm các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này và bản trích lục hồ sơ liệt sĩ.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ quy định tại điểm b khoản này, có trách nhiệm kiểm tra thông tin về vị trí mộ, thông tin khắc trên bia mộ, tình trạng hài cốt, thông tin quy tập; nếu đủ căn cứ thì thực hiện như sau:
Lấy mẫu hài cốt liệt sĩ, lập biên bản bàn giao mẫu hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 82 Phụ lục I Nghị định này.
Thông báo và hướng dẫn thân nhân liệt sĩ gửi mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Gửi mẫu hài cốt liệt sĩ và mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ kèm theo văn bản và sao toàn bộ giấy tờ quy định tại điểm a khoản này, biên bản lấy mẫu hài cốt liệt sĩ và mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ; văn bản đề nghị thanh toán chi phí lấy mẫu hài cốt liệt sĩ (nếu có) kèm theo chứng từ thanh toán gửi Cục Người có công.
d) Cục Người có công trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được mẫu hài cốt liệt sĩ và mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ, có trách nhiệm đánh số thứ tự tiếp nhận giám định ADN; chuyển mẫu tới đơn vị giám định ADN; lập biên bản bàn giao mẫu hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 82 Phụ lục I Nghị định này và thanh toán chi phí lấy mẫu hài cốt liệt sĩ theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Đối với trường hợp quy định tại
a) Đại diện thân nhân hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng của mỗi liệt sĩ thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Người có công thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 3 Điều này.
Điều 148. Quy trình giám định ADN và thông báo kết quả
1. Đơn vị giám định ADN trong thời gian 06 tháng kể từ ngày tiếp nhận mẫu có trách nhiệm:
a) Thực hiện giám định ADN hài cốt liệt sĩ, mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ.
b) Lưu trữ và cập nhật kết quả giám định ADN vào trung tâm lưu trữ cơ sở dữ liệu ADN; so sánh, đối khớp ADN hài cốt liệt sĩ với ADN mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ.
c) Gửi mẫu hài cốt liệt sĩ đã giám định ADN về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ.
d) Gửi kết quả giám định ADN về Cục Người có công.
2. Cục Người có công trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giám định ADN, có trách nhiệm thông báo kết quả giám định ADN đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ (02 bản), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ có trách nhiệm:
a) Chuyển thông báo kết quả giám định ADN đến đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ và thực hiện việc hoàn trả mẫu hài cốt liệt sĩ đã giám định ADN vào mộ liệt sĩ trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả giám định ADN.
b) Trường hợp xác định được thông tin về liệt sĩ thì ban hành quyết định xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin theo Mẫu số 76 Phụ lục I Nghị định này, cấp giấy báo tin mộ liệt sĩ tới thân nhân liệt sĩ trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc; khắc lại thông tin trên bia mộ liệt sĩ.
Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- Số hiệu: 131/2021/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 30/12/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vũ Đức Đam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/02/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945
- Điều 5. Căn cứ lập hồ sơ
- Điều 6. Thẩm quyền ban hành quyết định công nhận
- Điều 7. Hồ sơ, thủ tục công nhận và giải quyết chế độ ưu đãi
- Điều 8. Thời điểm hưởng
- Điều 9. Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
- Điều 10. Căn cứ lập hồ sơ
- Điều 11. Thẩm quyền ban hành quyết định công nhận
- Điều 12. Hồ sơ, thủ tục công nhận và giải quyết chế độ ưu đãi
- Điều 13. Thời điểm hưởng
- Điều 14. Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận liệt sĩ
- Điều 15. Trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ
- Điều 16. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh
- Điều 17. Căn cứ cấp giấy chứng nhận hy sinh
- Điều 18. Hồ sơ, thủ tục công nhận liệt sĩ
- Điều 19. Hồ sơ, thủ tục tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước đối với trường hợp hy sinh, bị thương quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 và điểm k khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh
- Điều 20. Hồ sơ, thủ tục công nhận liệt sĩ đối với trường hợp quy định tại điểm l khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh
- Điều 21. Hồ sơ, thủ tục cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” đối với người hy sinh nhưng chưa được cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” mà thân nhân đã được giải quyết chế độ ưu đãi từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước
- Điều 22. Hồ sơ, thủ tục cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” đối với người hy sinh thuộc các trường hợp quy định tại Điều 14 Pháp lệnh nhưng chưa được cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” mà thân nhân đã được giải quyết chế độ ưu đãi từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 30 tháng 9 năm 2006
- Điều 23. Cấp đổi Bằng “Tổ quốc ghi công”
- Điều 24. Cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công”
- Điều 25. Hồ sơ, thủ tục thu hồi Bằng “Tổ quốc ghi công”
- Điều 26. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ
- Điều 27. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác
- Điều 28. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
- Điều 29. Hồ sơ, thủ tục bổ sung tình hình thân nhân trong hồ sơ liệt sĩ
- Điều 34. Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (sau đây gọi chung là thương binh)
- Điều 35. Trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị công nhận thương binh
- Điều 36. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương
- Điều 37. Các giấy tờ làm căn cứ cấp giấy chứng nhận bị thương và thẩm quyền cấp
- Điều 38. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thương binh, giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và quyết định trợ cấp, phụ cấp
- Điều 39. Hồ sơ, thủ tục công nhận thương binh
- Điều 40. Điều kiện khám giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể
- Điều 41. Hồ sơ, thủ tục khám giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể đối với trường hợp vết thương đặc biệt tái phát và điều chỉnh chế độ
- Điều 42. Hồ sơ, thủ tục khám giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể đối với trường hợp còn sót vết thương, còn sót mảnh kim khí hoặc có tỷ lệ tổn thương cơ thể tạm thời hoặc khám giám định bổ sung vết thương và điều chỉnh chế độ
- Điều 43. Hồ sơ, thủ tục giải quyết hưởng thêm một chế độ trợ cấp đối với thương binh đồng thời là bệnh binh
- Điều 44. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ đối với thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động
- Điều 45. Thời điểm hưởng
- Điều 46. Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận bệnh binh
- Điều 47. Nguyên tắc thực hiện
- Điều 48. Căn cứ cấp giấy chứng nhận bị bệnh
- Điều 49. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị bệnh
- Điều 50. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bệnh binh và quyết định trợ cấp, phụ cấp
- Điều 51. Quy trình công nhận bệnh binh
- Điều 52. Thời điểm hưởng
- Điều 53. Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
- Điều 54. Căn cứ lập hồ sơ
- Điều 55. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy xác nhận giải mã phiên hiệu, ký hiệu, thời gian, địa bàn hoạt động của đơn vị
- Điều 56. Hồ sơ, thủ tục công nhận và giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
- Điều 57. Hồ sơ, thủ tục công nhận và giải quyết chế độ con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
- Điều 58. Nguyên tắc hưởng chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
- Điều 59. Thời điểm hưởng
- Điều 60. Căn cứ lập hồ sơ
- Điều 61. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy xác nhận về thời gian tù và nơi bị tù theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 60 Nghị định này
- Điều 62. Hồ sơ, thủ tục công nhận và giải quyết chế độ
- Điều 63. Hồ sơ, thủ tục công nhận đối với trường hợp đang tại ngũ, công tác trong quân đội
- Điều 64. Thời điểm hưởng
- Điều 71. Đối tượng
- Điều 72. Căn cứ lập hồ sơ công nhận liệt sĩ
- Điều 73. Thủ tục cấp phiếu xác minh đối với người mất tích
- Điều 74. Hồ sơ, thủ tục công nhận đối với người hy sinh hoặc mất tích thuộc quân đội, công an
- Điều 75. Hồ sơ, thủ tục công nhận đối với người hy sinh hoặc mất tích không thuộc quân đội, công an
- Điều 76. Căn cứ lập hồ sơ công nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh
- Điều 77. Hồ sơ, thủ tục công nhận đối với người bị thương thuộc quân đội đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc, chuyển ngành, nghỉ hưu
- Điều 78. Hồ sơ, thủ tục công nhận đối với người bị thương thuộc quân đội hiện đang tại ngũ
- Điều 79. Hồ sơ, thủ tục công nhận đối với người bị thương thuộc lực lượng công an đã chuyển ngành, xuất ngũ, thôi việc, nghỉ hưu
- Điều 80. Hồ sơ, thủ tục công nhận đối với người bị thương thuộc công an hiện đang công tác
- Điều 81. Hồ sơ, thủ tục công nhận đối với người bị thương không thuộc quân đội, công an
- Điều 84. Đối tượng và nguyên tắc hưởng
- Điều 85. Chế độ, hình thức điều dưỡng phục hồi sức khỏe
- Điều 86. Thủ tục, quy trình giải quyết chế độ
- Điều 87. Tổ chức thực hiện
- Điều 88. Đối tượng và nguyên tắc hưởng
- Điều 89. Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng
- Điều 90. Hồ sơ, thủ tục, quy trình lập sổ theo dõi, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng
- Điều 91. Đối tượng hưởng
- Điều 92. Chế độ ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm
- Điều 93. Hồ sơ, thủ tục, quy trình giải quyết chế độ
- Điều 94. Đối tượng hưởng
- Điều 95. Chế độ hỗ trợ
- Điều 96. Nguyên tắc
- Điều 97. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi
- Điều 98. Thực hiện chi trả
- Điều 99. Đối tượng, hình thức và nguyên tắc hỗ trợ
- Điều 100. Hỗ trợ khi thuê nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
- Điều 101. Hồ sơ, trình tự thủ tục giải quyết
- Điều 102. Hỗ trợ kinh phí để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với nhà ở tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng
- Điều 103. Đối tượng hưởng
- Điều 104. Chế độ miễn tiền sử dụng đất
- Điều 105. Chế độ giảm tiền sử dụng đất
- Điều 106. Nguyên tắc
- Điều 107. Hồ sơ, thủ tục, quy trình giải quyết miễn, giảm tiền sử dụng đất
- Điều 108. Đối tượng và nguyên tắc hưởng
- Điều 109. Các nội dung ưu đãi
- Điều 110. Hồ sơ, thủ tục, quy trình giải quyết chế độ
- Điều 111. Đối tượng áp dụng
- Điều 112. Nguyên tắc
- Điều 113. Hồ sơ, thủ tục tiếp nhận người có công vào cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công
- Điều 114. Hồ sơ, thủ tục đưa người có công về nuôi dưỡng tại gia đình
- Điều 115. Hồ sơ, thủ tục cấp bổ sung hoặc cấp lại giấy chứng nhận người có công và thân nhân liệt sĩ
- Điều 116. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy xác nhận thân nhân của người có công
- Điều 117. Hồ sơ, thủ tục giải quyết phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên
- Điều 118. Thủ tục, thời điểm tạm đình chỉ, chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi
- Điều 119. Hồ sơ, thủ tục hưởng lại chế độ ưu đãi
- Điều 120. Các trường hợp không thực hiện chế độ ưu đãi đối với thân nhân và cá nhân có liên quan
- Điều 121. Điều kiện giải quyết trợ cấp khi người có công từ trần
- Điều 122. Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp mai táng
- Điều 123. Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp một lần khi người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi từ trần
- Điều 124. Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng
- Điều 125. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng
- Điều 126. Nguyên tắc xác lập hồ sơ và thời hạn giải quyết
- Điều 127. Ký hiệu hồ sơ
- Điều 128. Quản lý hồ sơ
- Điều 129. Cấp trích lục hồ sơ người có công, sao hồ sơ người có công
- Điều 130. Sửa đổi, bổ sung thông tin cá nhân trong hồ sơ người có công
- Điều 131. Hồ sơ, thủ tục di chuyển hồ sơ khi người hưởng trợ cấp ưu đãi thay đổi nơi thường trú
- Điều 132. Thủ tục di chuyển hồ sơ người có công do quân đội, công an quản lý
- Điều 133. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công
- Điều 134. Chính sách, chế độ đối với cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công
- Điều 135. Chính sách, chế độ đối với người làm việc tại cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công
- Điều 136. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, số người làm việc của bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ; số người chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ
- Điều 137. Chính sách đối với bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ, người chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ
- Điều 138. Nguyên tắc
- Điều 139. Ban Chỉ đạo về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin
- Điều 140. Nội dung công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin
- Điều 141. Phân cấp quản lý công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin
- Điều 142. Tổ chức lực lượng tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
- Điều 143. Bàn giao hài cốt liệt sĩ, mẫu hài cốt liệt sĩ
- Điều 144. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh
- Điều 145. Quy trình, thủ tục xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin bằng phương pháp thực chứng
- Điều 146. Nguyên tắc thực hiện lấy mẫu để giám định ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin
- Điều 147. Quy trình, thủ tục lấy mẫu để giám định ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin
- Điều 148. Quy trình giám định ADN và thông báo kết quả
- Điều 151. Nguyên tắc
- Điều 152. Quản lý, chăm sóc công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ
- Điều 153. Nội dung quản lý mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ
- Điều 154. Quy trình, thủ tục đính chính thông tin trên bia mộ
- Điều 155. Đối tượng
- Điều 156. Nguyên tắc
- Điều 157. Điều kiện thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ
- Điều 158. Hồ sơ, thủ tục thăm viếng mộ liệt sĩ
- Điều 159. Hồ sơ, thủ tục di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng tại nghĩa trang liệt sĩ đi nơi khác theo nguyện vọng của đại diện thân nhân hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
- Điều 160. Hồ sơ, thủ tục di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ theo nguyện vọng của đại diện thân nhân hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ
- Điều 161. Hoạt động khám giám định y khoa
- Điều 162. Thẩm quyền khám giám định y khoa
- Điều 163. Chi phí giám định y khoa
- Điều 164. Chính sách của nhà nước đối với hoạt động giám định y khoa
- Điều 165. Hồ sơ khám giám định do vượt khả năng chuyên môn của Hội đồng giám định y khoa và khám giám định theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Điều 166. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khám giám định phúc quyết của đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng
- Điều 167. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khám giám định phúc quyết lần cuối của đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng
- Điều 169. Nguyên tắc quản lý, sử dụng các nguồn lực thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công
- Điều 170. Ngân sách trung ương bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi sau đây:
- Điều 171. Ngân sách địa phương bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi sau đây:
- Điều 173. Mục đích hoạt động của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
- Điều 174. Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
- Điều 175. Tổ chức vận động ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
- Điều 176. Đối tượng vận động ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
- Điều 177. Phạm vi vận động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
- Điều 178. Đối tượng không thuộc diện vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
- Điều 179. Tổ chức hoạt động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
- Điều 180. Nguồn thu Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
- Điều 181. Nội dung sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa