Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà

Chương 3:

HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG ĐÔ THỊVÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ

MỤC I:

HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG ĐÔ THỊ

Điều 25. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng nước ngầm

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi: phóng uế, đổ phân rác; chăn nuôi súc vật; trồng cây, rau, hoa màu và các vi phạm khác trong khu vực an toàn giếng nước ngầm.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi: đào hố nước, hố rác, hố phân, hố vôi; chôn súc vật, chất độc hại trong khu vực an toàn giếng nước ngầm.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị buộc thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.

Điều 26. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ khu vực an toàn nguồn nước mặt

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi: tắm giặt; chăn, thả gia súc trong khu vực nguồn nước mặt; neo đỗ thuyền, bè; xây dựng bến đò, bến phà trong khu vực nguồn nước mặt.

2. Phạt tiền:

a) Phạt từ 400.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi: làm vệ sinh thiết bị, xe máy; thải dầu, mỡ, hoá chất độc hại; xả rác, xác động vật, thực vật làm ô nhiễm nguồn nước mặt;

b) Phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: xả nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt; thoát nước nông nghiệp vào khu vực bảo vệ an toàn nguồn nước mặt;

c) Phạt từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng các loại công trình trên bờ, trên mặt nước, dưới mặt nước trong khu vực bảo vệ nguồn nước mặt không được phép của cơ quan có thẩm quyền.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với vi phạm các quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ bộ phận công trình, công trình vi phạm;

c) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm do vi phạm hành chính gây ra.

Điều 27. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn tuyến ống nước thô và đường ống truyền tải nước sạch

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi: xả rác, nước bẩn; đổ đất đá, vật liệu xây dựng hoặc để các vật khác trong hành lang an toàn tuyến ống nước thô hoặc đường ống truyền tải nước sạch;

b) Phạt từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi: đào bới hoặc lấy đất đá trong hành lang an toàn tuyến ống nước thô hoặc đường ống truyền tải nước sạch; lấn chiếm hành lang an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch để sử dụng vào mục đích khác.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

b) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

d) Buộc thực hiện đúng quy định về bảo vệ an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch.

Điều 28. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về bảo vệ an toàn các công trình kỹ thuật thuộc hệ thống cấp nước

1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi: xả phân, rác, phóng uế; chăn nuôi súc vật; trồng cây, rau, hoa màu; vi phạm các quy định về an toàn, xâm nhập vào khu vực cấm theo quy định và các vi phạm khác trong khu vực an toàn đài nước, hồ chứa nước và các công trình kỹ thuật khác thuộc hệ thống cấp nước.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

b) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;

c) Buộc thực hiện đúng quy định về bảo vệ an toàn các công trình kỹ thuật thuộc hệ thống cấp nước.

Điều 29. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng mạng lưới cấp nước đô thị

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi: đấu nối đường ống cấp nước, thay đổi đường kính ống cấp nước không đúng quy định; sử dụng nước trước đồng hồ đo nước; làm sai lệch đồng hồ đo nước; tự ý thay đổi vị trí, cỡ, loại đồng hồ đo nước; gỡ niêm phong, niêm chì của thiết bị đo đếm không đúng quy định;

b) Phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: làm hư hỏng đường ống cấp nước, thiết bị kỹ thuật trong hệ thống cấp nước; dịch chuyển tuyến ống, các thiết bị kỹ thuật thuộc hệ thống cấp nước không đúng quy định; lắp đặt đường ống cấp nước không có giấy phép; sử dụng nước từ mạng lưới cấp nước, trụ nước phòng cháy, chữa cháy vào mục đích khác không đúng quy định.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng biện pháp sau:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

b) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

Điều 30. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống thoát nước

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi: đổ đất, đá, vật liệu, rác xuống sông, hồ, kênh, mương, hố ga, cống rãnh thoát nước; trồng cây, thả rau, bèo hoặc có các hành vi khác làm cản trở dòng chảy của hệ thống thoát nước.

2. Phạt tiền:

a) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi: tự ý đấu nối, dịch chuyển đường cống ngầm, hố ga thoát nước; xả chất độc hại vào hệ thống thoát nước công cộng;

b) Phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: san, lấp kênh, mương, ao hồ thoát nước công cộng trái quy định.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc phá dỡ bộ phận công trình, công trình vi phạm;

c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.

Điều 31. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ công viên, cây xanh công cộng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi: làm hư hỏng cây cảnh, vườn hoa, thảm cỏ, đóng đinh vào cây xanh, vứt rác không đúng quy định; chăn, thả trâu, bò, ngựa và súc vật khác trong công viên hoặc nơi công cộng không đúng quy định.

2. Phạt tiền:

a) Phạt từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi: chặt phá, bẻ cành; treo biển quảng cáo vào cây xanh ở đường phố và nơi công cộng không đúng quy định;

b) Phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: sử dụng các công trình trong công viên không đúng mục đích; làm hư hỏng công trình văn hoá, dịch vụ, công trình công cộng trong công viên.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp sau:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với vi phạm các quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc thực hiện các quy định về bảo vệ, sử dụng công trình trong công viên, bảo vệ cây xanh công cộng.

Điều 32. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng hè, lòng, lề đường phố

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng các chủ phương tiện vận tải chở vật liệu rời, chất phế thải để rơi vãi làm mất vệ sinh đường phố.

2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 500.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi: đào, phá, làm hư hỏng vỉa hè, lòng, lề đường phố không có giấy phép hoặc sai giấy phép.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng biện pháp sau:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

Điều 33. Xử phạt tổ chức, cá nhân có vi phạm về thu gom, vận chuyển và đổ rác thải

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân đổ rác không đúng nơi quy định.

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển rác không đúng quy định.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp sau:

a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;

b) Buộc thực hiện đúng quy định về an toàn, bảo vệ môi trường.

Điều 34. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi: làm hư hỏng, dịch chuyển trái phép; sử dụng các thiết bị trong hệ thống chiếu sáng công cộng không đúng quy định.

2. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng biện pháp sau:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

Điều 35. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật và các công trình hạ tầng đô thị khác

1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi: sử dụng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật không có giấy phép hoặc không đúng mục đích; tự ý đào bới, dịch chuyển, đấu nối tuy nen, hào kỹ thuật; vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ an toàn các công trình hạ tầng đô thị khác.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng biện pháp sau:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

Điều 36. Xử phạt tổ chức được giao quản lý, vận hành, khai thác các công trình, dịch vụ hạ tầng đô thị có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, vận hành, khai thác các công trình, dịch vụ hạ tầng đô thị

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng tường rào; không lắp đặt biển báo và không ban hành các quy định về bảo vệ an toàn công trình hạ tầng đô thị;

b) Phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp dịch vụ theo quy định;

c) Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng đô thị theo quy định.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng quy định về quản lý, vận hành, khai thác các công trình, dịch vụ hạ tầng đô thị.

MỤC II:

HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ

Điều 37. Xử phạt tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về đăng ký trước bạ sang tên nhà ở

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân đã mua, nhận thừa kế, tặng cho, chia nhà ở trước khi ban hành Nghị định này mà không làm thủ tục đăng ký trước bạ, sang tên nhà ở sau 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;

b) Phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân nhận thừa kế, tặng cho, chia nhà ở mà không làm thủ tục đăng ký trước bạ, sang tên nhà ở theo quy định sau 6 tháng;

c) Phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân mua nhà ở nhưng không làm thủ tục đăng ký trước bạ, sang tên theo quy định của pháp luật sau 6 tháng, kể từ thời điểm hợp đồng mua bán nhà ở được ký kết.

Đối với trường hợp mua nhà ở trả dần thì thời điểm nêu trên được tính từ khi người mua trả hết tiền.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị buộc thực hiện các quy định của Nhà nước về đăng ký trước bạ, sang tên nhà ở.

Điều 38. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi: sử dụng hoặc cho người khác sử dụng trái với mục đích quy định; làm ảnh hưởng đến trật tự, trị an; gây ô nhiễm nhà chung cư.

2. Phạt tiền:

a) Phạt từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi: tự ý thay đổi kết cấu, thiết kế (xây tường ngăn lên mặt sàn, di chuyển các trang thiết bị và hệ thống kỹ thuật gắn với phần sở hữu chung);

b) Phạt từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi: đục phá, cải tạo, cơi nới dưới mọi hình thức; tháo dỡ hoặc làm thay đổi phần kết cấu chịu lực, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sử dụng chung, kiến trúc bên ngoài của nhà chung cư.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; buộc tháo dỡ bộ phận công trình, công trình đối với các vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Buộc thực hiện đúng các quy định về sử dụng nhà chung cư.

Điều 39. Xử phạt tổ chức, cơ quan có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng công sở

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cơ quan có một trong các hành vi: sử dụng công sở sai mục đích; chuyển nhượng công sở không đúng quy định.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cơ quan vi phạm còn bị buộc các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng công sở.

Điều 40. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về việc cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà khi hợp đồng đã hết hạn quá 30 ngày;

b) Phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi: cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà nhưng không có hợp đồng thuê nhà hoặc hợp đồng thuê nhà không đúng quy định.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng các quy định về thuê nhà.

Điều 41. Xử phạt tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vi phạm các quy định về hợp đồng thuê nhà, chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà hoặc cho thuê lại nhà tại Việt Nam

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà ở nhưng đã hết hạn quá 30 ngày;

b) Phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với bên thuê nhà không có hợp đồng thuê nhà hoặc hợp đồng không đúng quy định;

c) Phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với bên thuê nhà chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà hoặc cho thuê lại nhà ở không đúng quy định.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, bên thuê nhà vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp sau:

a) Buộc huỷ bỏ việc thuê nhà ở đối với trường hợp các vi phạm quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều này;

b) Buộc thực hiện đúng các quy định về hợp đồng thuê nhà đối với các trường hợp vi phạm các quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Điều 42. Xử phạt người Việt Nam định cư ở nước ngoài có vi phạm các quy định mua nhà ở tại Việt Nam

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với bên mua nhà ở không đúng quy định của pháp luật.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, bên mua nhà vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về mua, bán nhà ở đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam.

Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà

  • Số hiệu: 126/2004/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 26/05/2004
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 19
  • Ngày hiệu lực: 24/06/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH