Chương 5 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật Hộ tịch và Nghị định này, thực hiện các biện pháp sau nhằm bảo đảm hiệu quả đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn:
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, bố trí công chức làm công tác hộ tịch tại cấp huyện, cấp xã theo đúng quy định của Luật Hộ tịch và Nghị định này;
b) Bố trí kinh phí, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của công tác đăng ký và quản lý hộ tịch tại địa phương;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật Hộ tịch và Nghị định này, thực hiện các biện pháp sau nhằm bảo đảm hiệu quả đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn:
a) Chỉ đạo công chức làm công tác hộ tịch đăng ký đầy đủ, kịp thời, đúng quy định pháp luật các sự kiện hộ tịch xảy ra trên địa bàn; thực hiện thông báo việc đăng ký hộ tịch và cập nhật các sự kiện hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch;
b) Chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành địa phương phối hợp chặt chẽ với công chức tư pháp - hộ tịch trong việc đôn đốc, rà soát các việc sinh, tử chưa được đăng ký trên địa bàn, có giải pháp tháo gỡ khó khăn, bảo đảm quyền đăng ký hộ tịch của người dân.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm về việc tuyển dụng, bố trí công chức làm công tác hộ tịch không đúng quy định của Luật Hộ tịch và Nghị định này.
Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ yêu cầu đăng ký hộ tịch được cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật và các điều khoản sau đây:
a) Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
b) Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
c) Điều 1 và Điều 3 của Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
d) Các Điều 3, 5 và 44 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
đ) Từ Mục 1 đến Mục 6 Chương III gồm các điều từ Điều 19 đến Điều 50 và Điểm a Khoản 1 Điều 63 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
3. Sửa đổi Khoản 2 Điều 63 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình như sau:
“2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại địa phương, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể theo quy định của Nghị định này”.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
- Số hiệu: 123/2015/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 15/11/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1157 đến số 1158
- Ngày hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch
- Điều 3. Cách thức nộp và tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch
- Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử
- Điều 5. Cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cung cấp số liệu thống kê sinh, tử
- Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
- Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
- Điều 8. Tuyển dụng, bố trí, bồi dưỡng công chức làm công tác hộ tịch
- Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh
- Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn
- Điều 11. Lập, khóa Sổ hộ tịch
- Điều 12. Lưu trữ Sổ hộ tịch
- Điều 13. Ghi vào Sổ hộ tịch nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch
- Điều 14. Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
- Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
- Điều 16. Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ
- Điều 17. Đăng ký khai sinh
- Điều 18. Đăng ký kết hôn
- Điều 19. Đăng ký nhận cha, mẹ, con
- Điều 20. Đăng ký khai tử
- Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
- Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
- Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh
- Điều 27. Thủ tục đăng ký lại kết hôn
- Điều 28. Thủ tục đăng ký lại khai tử
- Điều 29. Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam
- Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn
- Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn
- Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn
- Điều 33. Từ chối đăng ký kết hôn
- Điều 34. Điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
- Điều 35. Trình tự, thủ tục ghi chú kết hôn
- Điều 36. Từ chối ghi vào sổ việc kết hôn
- Điều 37. Ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn
- Điều 38. Thẩm quyền ghi chú ly hôn
- Điều 39. Thủ tục ghi chú ly hôn