Điều 36 Nghị định 118/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự
Điều 36. Chế độ chăm sóc y tế đối với học sinh trường giáo dưỡng
1. Học sinh khi đến hường giáo dưỡng được y tế của trường giáo dưỡng tổ chức khám, lập phiếu theo dõi sức khỏe. Trong thời gian học sinh chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, trường giáo dưỡng căn cứ tình hình cụ thể của đơn vị tổ chức khám sức khỏe tổng quát cho học sinh, định kỳ ít nhất 06 tháng/lần, cụ thể: Đo chiều cao, cân nặng, vòng ngực trung bình, kiểm tra các thông số về nhịp tim, huyết áp, nhiệt độ cơ thể, khám lâm sàng toàn diện theo các chuyên khoa, khám cận lâm sàng theo chỉ định của bác sĩ. Chi phí khám sức khỏe định kỳ cho học sinh được thanh toán theo khung giá quy định của Bộ Y tế. Trường giáo dưỡng thường xuyên có biện pháp phòng, chống dịch bệnh; thực hiện các biện pháp cai nghiện ma túy, phòng chống lây nhiễm, điều trị HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm cho học sinh. Việc khám sức khỏe cho học sinh căn cứ vào điều kiện, thời gian chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, tình hình cụ thể của từng trường giáo dưỡng và lưu kết quả vào hồ sơ để quản lý, theo dõi sức khỏe của học sinh. Tiền thuốc chữa bệnh thông thường cho học sinh được cấp tương đương 04 kg gạo tẻ/học sinh/tháng.
2. Trường hợp học sinh bị bệnh hoặc thương tích được điều trị tại bệnh xá nhà trường, nếu vượt quá khả năng điều trị thì được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác phù hợp tình trạng bệnh tại nơi có trường giáo dưỡng để điều trị và thông báo cho cha, mẹ hoặc người giám hộ của học sinh biết, phối hợp với nhà trường chăm sóc, điều trị. Trường hợp tiếp tục vượt quá khả năng điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại địa bàn thì theo chỉ định của Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng xem xét, quyết định việc điều trị tiếp theo, đồng thời báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Chế độ ăn, cấp phát thuốc, bồi dưỡng cho học sinh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định.
3. Trong thời gian điều trị tại cơ sở y tế chuyên khoa mà học sinh hết thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải cấp giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với trường giáo dưỡng trên địa bàn, tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho học sinh; xây dựng hoặc bố trí khu, buồng riêng để khám bệnh, chữa bệnh cho học sinh, phòng trực của cán bộ quản lý phù hợp với điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
5. Các chi phí khám bệnh tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này được ngân sách nhà nước cấp. Trừ trường hợp thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của học sinh tự nguyện chi trả kinh phí điều trị bệnh.
Nghị định 118/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự
- Số hiệu: 118/2024/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 30/09/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Hòa Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1113 đến số 1114
- Ngày hiệu lực: 15/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Kinh phí bảo đảm cho việc quản lý phạm nhân và thực hiện các chế độ, chính sách đối với phạm nhân, học sinh
- Điều 4. Tổ chức quản lý trại giam
- Điều 5. Tổ chức bộ máy quản lý của trại giam
- Điều 6. Tổ chức trại giam
- Điều 7. Chế độ ăn đối với phạm nhân
- Điều 8. Chế độ mặc và tư trang của phạm nhân
- Điều 9. Chế độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân
- Điều 10. Chế độ đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi và chế độ đối với trẻ em ở cùng mẹ trong trại giam
- Điều 11. Chế độ ăn, mặc, tư trang đối với phạm nhân là người dưới 18 tuổi
- Điều 12. Chương trình, nội dung học tập của phạm nhân
- Điều 13. Chế độ dạy văn hóa cho phạm nhân
- Điều 14. Chế độ đối với cán bộ tham gia giảng dạy
- Điều 15. Chế độ học nghề của phạm nhân
- Điều 16. Phê duyệt và thực hiện kế hoạch tổ chức lao động hằng năm
- Điều 17. Sử dụng kết quả lao động, học nghề của phạm nhân
- Điều 18. Định kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù
- Điều 19. Tiêu chuẩn thi đua xếp loại chấp hành án phạt tù
- Điều 20. Xếp loại chấp hành án phạt tù loại tốt
- Điều 21. Xếp loại chấp hành án phạt tù loại khá
- Điều 22. Xếp loại chấp hành án phạt tù loại trung bình
- Điều 23. Xếp loại chấp hành án phạt tù loại kém
- Điều 24. Xếp loại trong trường hợp lập công
- Điều 25. Xếp loại đối với phạm nhân đang được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử và phạm nhân đang tham gia tố tụng với vai trò là bị can, bị cáo
- Điều 26. Xem xét lại quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù
- Điều 27. Xử lý phạm nhân vi phạm
- Điều 28. Tình tiết giảm nhẹ hình thức kỷ luật
- Điều 29. Tình tiết tăng nặng hình thức kỷ luật
- Điều 30. Thời hạn xử lý kỷ luật, thi hành quyết định kỷ luật
- Điều 31. Trách nhiệm của chính quyền địa phương
- Điều 32. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
- Điều 33. Trách nhiệm của gia đình phạm nhân
- Điều 35. Chế độ ăn, mặc của học sinh trường giáo dưỡng
- Điều 36. Chế độ chăm sóc y tế đối với học sinh trường giáo dưỡng
- Điều 37. Tổ chức thi hành Quyết định tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù
- Điều 38. Thực hiện thi hành án phạt tù đối với người được chuyển giao từ nước ngoài về Việt Nam để chấp hành án
- Điều 39. Thông báo về tình hình chấp hành án của người đang chấp hành án phạt tù được chuyển giao từ nước ngoài về Việt Nam chấp hành án