Hệ thống pháp luật

Điều 22 Nghị định 118/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự

Điều 22. Xếp loại chấp hành án phạt tù loại trung bình

1. Phạm nhân xếp loại trung bình khi thuộc một trong các trường hợp sau: Không thuộc các trường hợp được xếp loại tốt, khá quy định tại Điều 20, Điều 21 của Nghị định này; phạm nhân được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người bị kết án phạt tù được tại ngoại hoặc người được hoãn chấp hành án phạt tù nhưng khi hết thời hạn không có mặt tại Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành án và bị áp giải đi thi hành án; phạm nhân bị xử lý kỷ luật hoặc bị giam giữ riêng do thường xuyên vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ đã được công nhận cải tạo tiến bộ (trường hợp đã được công nhận cải tạo tiến bộ nhưng vẫn thuộc một trong những trường hợp còn lại quy định tại Điều 23 của Nghị định này thì vẫn phải xếp loại kém).

2. Định kỳ nhận xét, đánh giá và xếp loại trung bình

a) Nhận xét, đánh giá kết quả chấp hành án phạt tù tuần

Phạm nhân có tất cả các ngày trong tuần được nhận xét, đánh giá kết quả chấp hành án phạt tù trung bình trở lên thì tuần đó được nhận xét, đánh giá trung bình.

b) Xếp loại tháng

Phạm nhân xếp loại trung bình khi thuộc một trong các trường hợp sau: Có ít nhất 21 ngày được nhận xét, đánh giá trung bình trở lên, trong đó 07 ngày cuối tháng không bị nhận xét, đánh giá kết quả chấp hành án phạt tù kém; phạm nhân mới chấp hành án được 21 ngày trong 01 tháng thì tất cả các ngày được nhận xét, đánh giá kết quả chấp hành án phạt tù trung bình trở lên.

Phạm nhân bị xử lý kỷ luật hoặc bị giam giữ riêng do thường xuyên vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ đã được công nhận cải tạo tiến bộ thì ít nhất 03 tháng liền kề sau tháng có quyết định công nhận đã cải tạo tiến bộ phải xếp loại trung bình; phạm nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 23 Nghị định này thì ít nhất 03 tháng liền kề sau quý cuối bị xếp loại kém phải xếp loại trung bình.

c) Xếp loại quý

Phạm nhân xếp loại trung bình khi thuộc một trong các trường hợp sau: Có 03 tháng xếp loại trung bình; có tháng đầu xếp loại kém, 02 tháng cuối của quý xếp loại trung bình trở lên (không có tuần nào trong 2 tháng cuối nhận xét, đánh giá kém); phạm nhân mới đủ thời gian xếp loại 02 tháng thì cả 02 tháng xếp loại trung bình trở lên; phạm nhân được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người bị kết án phạt tù được tại ngoại hoặc người bị kết án phạt tù được hoãn chấp hành án nhưng khi hết thời hạn theo quy định không có mặt tại Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành án và bị áp giải đi thi hành án thì quý đầu tiên khi đến cơ sở giam giữ phạm nhân chấp hành án xếp loại trung bình.

d) Xếp loại 06 tháng

Phạm nhân xếp loại trung bình khi thuộc một trong các trường hợp sau: Có 02 quý xếp loại trung bình; quý thứ nhất xếp loại kém, quý thứ hai xếp loại trung bình trở lên (quý thứ hai không có tháng xếp loại kém); có quý thứ nhất xếp loại khá trở lên, quý thứ hai xếp loại trung bình; phạm nhân mới đủ thời gian xếp loại 04 tháng thì cả 04 tháng phải xếp loại trung bình trở lên.

đ) Xếp loại 01 năm

Phạm nhân xếp loại trung bình khi thuộc một trong các trường hợp sau: Có 06 tháng đầu năm và 06 tháng cuối năm đều xếp loại trung bình; có 06 tháng đầu năm xếp loại từ khá trở lên và 06 tháng cuối năm xếp loại trung bình; có 06 tháng đầu năm xếp loại kém, 06 tháng cuối năm xếp loại trung bình nhưng trong năm đó phải bảo đảm có ít nhất 08 tháng xếp loại từ trung bình trở lên.

Nghị định 118/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự

  • Số hiệu: 118/2024/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 30/09/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Hòa Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1113 đến số 1114
  • Ngày hiệu lực: 15/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH