Hệ thống pháp luật

Điều 10 Nghị định 103/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản

Điều 10. Vi phạm quy định về giấy phép khai thác thủy sản

1. Mức phạt đối với hành vi sử dụng giấy phép khai thác thủy sản đã quá hạn vào hoạt động khai thác thủy sản (áp dụng đối với tàu cá có tổng công suất máy chính đến dưới 90 sức ngựa) như sau:

a) Cảnh cáo đối với trường hợp giấy phép khai thác thủy sản đã quá hạn dưới 15 ngày;

b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy phép khai thác thủy sản quá hạn từ 15 ngày trở lên đến dưới 30 ngày;

c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy phép khai thác thủy sản quá hạn từ 30 ngày trở lên đến dưới 60 ngày;

d) Phạt tiền theo mức phạt quy định tại khoản 3 Điều này đối với trường hợp sử dụng giấy phép khai thác thủy sản quá hạn từ 60 ngày trở lên.

2. Mức phạt đối với hành vi sử dụng giấy phép khai thác thủy sản đã quá hạn vào hoạt động khai thác thủy sản (áp dụng đối với tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90 sức ngựa trở lên) như sau:

a) Cảnh cáo đối với trường hợp giấy phép khai thác thủy sản đã quá hạn dưới 15 ngày;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy phép khai thác thủy sản quá hạn từ 15 ngày trở lên đến dưới 30 ngày;

c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy phép khai thác thủy sản quá hạn từ 30 ngày trở lên đến dưới 60 ngày;

d) Phạt tiền theo mức phạt quy định tại khoản 3 Điều này đối với trường hợp sử dụng giấy phép khai thác thủy sản quá hạn từ 60 ngày trở lên.

3. Mức phạt đối với hành vi khai thác thủy sản bằng tàu cá thuộc diện phải có giấy phép khai thác thủy sản mà không có giấy phép khai thác thủy sản như sau:

a) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét mà không lắp máy hoặc có lắp máy mà tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét trở lên mà không lắp máy hoặc tàu cá có lắp máy mà tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên đến dưới 50 sức ngựa;

c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 50 sức ngựa trở lên đến dưới 90 sức ngựa;

d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90 sức ngựa trở lên đến dưới 250 sức ngựa;

đ) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 250 sức ngựa trở lên đến dưới 400 sức ngựa;

e) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 400 sức ngựa trở lên.

4. Mức phạt đối với hành vi sử dụng giấy phép khai thác thủy sản làm giả; tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét mà không lắp máy hoặc có lắp máy mà tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa;

b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét trở lên mà không lắp máy hoặc tàu cá có lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên đến dưới 50 sức ngựa;

c) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 50 sức ngựa trở lên đến dưới 90 sức ngựa;

d) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90 sức ngựa trở lên đến dưới 250 sức ngựa;

đ) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 250 sức ngựa trở lên đến dưới 400 sức ngựa;

e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 400 sức ngựa trở lên.

5. Mức phạt đối với hành vi hoạt động sai nội dung ghi trong giấy phép khai thác thủy sản về vùng khai thác như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có công suất máy chính dưới 20 sức ngựa hoặc tàu không lắp máy mà khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ của tỉnh khác;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có công suất máy chính dưới 20 sức ngựa hoặc tàu không lắp máy khai thác thủy sản tại vùng lộng, vùng khơi và vùng biển cả;

c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa đến dưới 90 sức ngựa khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ và vùng biển cả;

d) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90 sức ngựa trở lên vào khai thác thủy sản tại vùng lộng và vùng biển ven bờ;

đ) Đối với tàu lưới kéo (giã cào) hoạt động sai vùng khai thác theo quy định thì áp dụng mức phạt tiền gấp ba lần mức phạt tiền tối đa của khung hình phạt theo quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 5 Điều này tương ứng với tổng công suất máy chính của từng tàu cá vi phạm.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu giấy phép khai thác thủy sản làm giả là tang vật vi phạm đối với hành vi sử dụng giấy phép khai thác thủy sản làm giả quy định tại Khoản 4 Điều này;

b) Tịch thu giấy phép khai thác thủy sản tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi sử dụng giấy phép khai thác thủy sản tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại Khoản 4 Điều này.

c) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác thủy sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 5 Điều này.

Nghị định 103/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản

  • Số hiệu: 103/2013/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 12/09/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 585 đến số 586
  • Ngày hiệu lực: 01/11/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH