Điều 30 Nghị định 06/2008/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
Điều 30. Vi phạm quy định về hội chợ, triển lãm thương mại
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai không trung thực, không chính xác các nội dung trong hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm;
b) Không niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại;
c) Không báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn quy định về kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm trong nước hoặc tại nước ngoài;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thay đổi, bổ sung nội dung đã đăng ký khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài mà không thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời gian quy định hoặc chưa được sự xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi, bổ sung nội dung đã đăng ký;
b) Trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật mà không có sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận đó là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
d) Trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mà không niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung ứng tại Việt Nam hoặc hàng hóa không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn, vệ sinh thực phẩm, hết hạn sử dụng;
e) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu;
h) Không thực hiện tái xuất khẩu hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm trong thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức hội chợ, triển lãm mà không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định hoặc chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm;
b) Tổ chức cho thương nhân, cá nhân, tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài mà không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có sự xác nhận đăng ký bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng tên, chủ đề của hội chợ triển lãm có từ ngữ quảng bá chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ triển lãm mà không có bằng chứng chứng minh chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân;
d) Cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ triển lãm không đúng quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thương nhân nước ngoài trực tiếp tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;
b) Bán, tặng hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại mà không có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Bán, tặng hàng hóa tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài thuộc diện xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc thuộc diện cấm xuất khẩu mà không có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiêu thụ trái phép tại thị trường Việt Nam hàng hóa tạm nhập khẩu tham gia hội chợ, triển lãm thương mại.
5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đã được quy định đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này nếu hành vi vi phạm là của tổ chức kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại.
6. Các hành vi vi phạm quy định về lưu thông, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam thì xử phạt theo các quy định có liên quan tại Nghị định này.
7. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam, hàng hóa cấm nhập khẩu đối với vi phạm quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy hàng giả, hàng hóa không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn, vệ sinh thực phẩm, hết hạn sử dụng đối với vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;
c) Buộc tái xuất hàng hóa đối với vi phạm tại điểm h khoản 2 Điều này trong thời hạn người có thẩm quyền xử phạt quy định. Trường hợp đã bị buộc tái xuất hàng hóa mà không tái xuất trong thời hạn nói trên thì tịch thu hàng hóa;
d) Tịch thu tang vật hoặc số tiền bán hàng thu được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 4 Điều này.
Nghị định 06/2008/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc xử phạt
- Điều 5. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
- Điều 6. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
- Điều 8. Áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 9. Trách nhiệm của người có thẩm quyền trong việc xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 10. Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân là tổ chức kinh tế
- Điều 11. Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân là hộ kinh doanh
- Điều 12. Xử phạt các vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư, về trụ sở và biển hiệu của thương nhân
- Điều 13. Vi phạm quy định về thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Văn phòng đại diện)
- Điều 14. Vi phạm quy định về thành lập và hoạt động thương mại của Chi nhánh thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Chi nhánh)
- Điều 15. Vi phạm quy định về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư ngước ngoài tại Việt Nam
- Điều 16. Vi phạm quy định về thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam
- Điều 17. Vi phạm quy định về dịch vụ cấm kinh doanh
- Điều 18. Vi phạm quy định về hàng hóa cấm kinh doanh
- Điều 19. Vi phạm quy định về hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
- Điều 20. Vi phạm quy định về kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh
- Điều 21. Vi phạm quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện
- Điều 22. Xử phạt hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu
- Điều 23. Vi phạm quy định về nhãn hàng hóa
- Điều 24. Xử phạt hành vi kinh doanh hàng giả
- Điều 25. Xử phạt đối với hành vi kinh doanh tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả
- Điều 26. Xử phạt hành vi kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng
- Điều 27. Vi phạm quy định về giao dịch với khách hàng, người tiêu dùng
- Điều 28. Xử phạt đối với các vi phạm hành chính khác trong hoạt động thương mại
- Điều 29. Vi phạm quy định về khuyến mại
- Điều 30. Vi phạm quy định về hội chợ, triển lãm thương mại
- Điều 31. Vi phạm quy định về trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
- Điều 32. Xử phạt các vi phạm hành chính về quảng cáo thương mại
- Điều 33. Vi phạm quy định về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 34. Vi phạm quy định về hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, Giấy phép nhập khẩu hàng hóa
- Điều 35. Vi phạm quy định về uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
- Điều 36. Vi phạm quy định về tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập hàng hóa
- Điều 37. Vi phạm quy định về chuyển khẩu hàng hóa
- Điều 38. Vi phạm quy định về quá cảnh hàng hóa
- Điều 39. Vi phạm quy định về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế
- Điều 40. Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 41. Xử phạt các hành vi vi phạm hành chính khác về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
- Điều 42. Vi phạm quy định về đại diện cho thương nhân
- Điều 43. Vi phạm quy định về môi giới thương mại
- Điều 44. Vi phạm quy định về uỷ thác mua bán hàng hóa
- Điều 45. Vi phạm quy định về đại lý mua, bán hàng hóa, dịch vụ
- Điều 46. Vi phạm quy định về kinh doanh đấu giá hàng hóa
- Điều 47. Vi phạm quy định về kinh doanh đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
- Điều 48. Vi phạm quy định về kinh doanh cho thuê hàng hóa
- Điều 49. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
- Điều 50. Vi phạm quy định về kinh doanh nhượng quyền thương mại
- Điều 51. Vi phạm quy định về gia công trong thương mại
- Điều 52. Vi phạm quy định về thương mại điện tử
- Điều 53. Vi phạm quy định về hoạt động bán hàng đa cấp
- Điều 54. Vi phạm quy định về quản lý kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại
- Điều 55. Vi phạm quy định về Sở Giao dịch hàng hóa
- Điều 56. Xử phạt đối với hành vi hoạt động thương mại trái phép của tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là người nước ngoài)
- Điều 57. Xử phạt đối với hành vi cản trở hoạt động công vụ của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 58. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban nhân dân
- Điều 59. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan quản lý thị trường
- Điều 60. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan Công an, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Thanh tra Nhà nước chuyên ngành
- Điều 61. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 62. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt
- Điều 63. Định giá hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm để xác định mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 64. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính