Hệ thống pháp luật

Điều 30 Nghị định 05/2021/NĐ-CP về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

Điều 30. Trình, phê duyệt quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Hồ sơ trình phê duyệt dự án quy hoạch gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quy hoạch;

b) Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt quy hoạch đã được hoàn thiện;

c) Báo cáo kết quả thẩm định; báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;

d) Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch;

đ) Các tài liệu khác (nếu có).

2. Quy hoạch được phê duyệt bằng quyết định phê duyệt quy hoạch.

3. Nội dung phê duyệt quy hoạch bao gồm các nội dung theo quy định tại a) Tổ chức họp báo công bố nội dung quy hoạch, văn bản phê duyệt quy hoạch;

b) Thông báo trên đài phát thanh, truyền hình quốc gia hoặc đài phát thanh, truyền hình tỉnh về phê duyệt quy hoạch, danh mục dự án được ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch; đăng tải tóm tắt nội dung quy hoạch trên một hoặc một số báo ở trung ương và địa phương;

c) Trưng bày công khai sơ đồ, bản đồ, văn bản phê duyệt quy hoạch tại cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch;

d) Tổ chức hội nghị phổ biến nội dung quy hoạch được duyệt;

đ) Phát hành ấn phẩm (sách, video...) về nội dung quy hoạch;

e) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc cơ quan lập quy hoạch.

Điều 32. Lưu trữ hồ sơ quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Hồ sơ quy hoạch được lưu trữ bao gồm:

a) Hồ sơ quy hoạch được duyệt;

b) Văn bản, quyết định phê duyệt quy hoạch;

c) Văn bản góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan.

2. Việc lưu trữ hồ sơ quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 33. Quản lý ranh giới, mốc giới cảng hàng không, sân bay

1. Ranh giới, mốc giới cảng hàng không, sân bay bao gồm:

a) Ranh giới, mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay;

b) Ranh giới, mốc giới hiện hữu cảng hàng không, sân bay.

2. Ranh giới, mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay được xác định trong hồ sơ quy hoạch cảng hàng không, sân bay được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan lập quy hoạch phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay để xác định ranh giới, mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay trên bản đồ và ngoài thực địa.

3. Cảng vụ hàng không phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay để xác định ranh giới, mốc giới hiện hữu cảng hàng không, sân bay trên bản đồ và ngoài thực địa.

4. Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp với Cảng vụ hàng không công bố, bảo vệ ranh giới, mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay.

5. Tổ chức, cá nhân được giao đất, thuê đất có trách nhiệm quản lý, bảo vệ ranh giới, mốc giới đất được giao, được thuê theo quy định.

6. Chi phí xác định, đánh dấu, cắm mốc và quản lý ranh giới, mốc giới cảng hàng không, sân bay được sử dụng từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Điều 34. Tổ chức thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay

Việc tổ chức thực hiện quy hoạch được thực hiện theo phạm vi, nhiệm vụ được phân công trong quyết định phê duyệt quy hoạch của cấp có thẩm quyền.

Điều 35. Đánh giá, rà soát việc thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Việc đánh giá thực hiện quy hoạch được thực hiện theo kỳ quy hoạch, khi điều chỉnh quy hoạch hoặc theo yêu cầu của cơ quan tổ chức lập quy hoạch.

2. Nội dung đánh giá thực hiện quy hoạch:

a) Kết quả thực hiện các mục tiêu của quy hoạch;

b) Các tác động có liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trong phạm vi địa bàn quy hoạch;

c) Đánh giá tình hình thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch theo các tiêu chí: Danh mục và kế hoạch, tiến độ đầu tư các dự án đầu tư (theo nguồn vốn) đã triển khai thực hiện; Danh mục các dự án đã đi vào hoạt động và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của dự án; Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch chưa triển khai thực hiện, lý do chưa triển khai, khó khăn, vướng mắc;

d) Đánh giá chính sách, giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.

3. Quy hoạch được rà soát theo định kỳ 05 năm hoặc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch; kết quả rà soát quy hoạch phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.

Điều 36. Điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Việc điều chỉnh quy hoạch được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Có sự điều chỉnh của quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch cấp cao hơn hoặc quy hoạch cùng cấp làm thay đổi mục tiêu quy hoạch;

b) Có sự thay đổi về các yếu tố đầu vào trong nhiệm vụ quy hoạch ban đầu như nhu cầu vận tải, phát triển kinh tế - xã hội...;

c) Do tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, chiến tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian lãnh thổ của quy hoạch;

d) Do biến động bất thường của tình hình kinh tế - xã hội làm hạn chế nguồn lực thực hiện quy hoạch;

đ) Điều chỉnh quy hoạch, mang lại hiệu quả cao hơn so với phương án quy hoạch ban đầu hoặc trong quá trình nghiên cứu chi tiết phát hiện ra tính hợp lý, hiệu quả hoặc khi nghiên cứu dự án trong quá trình triển khai quy hoạch phát sinh các vấn đề, đề xuất mang lại hiệu quả cao hơn;

e) Do yêu cầu đảm bảo quốc phòng, an ninh; do sự phát triển của khoa học, công nghệ làm thay đổi cơ bản việc thực hiện quy hoạch.

2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

a) Các công trình có phạm vi, công suất dự kiến điều chỉnh thay đổi tăng, giảm nhỏ hơn 25% tổng diện tích nhu cầu sử dụng đất, công suất của quy hoạch;

b) Các công trình có phạm vi sử dụng đất điều chỉnh thay đổi tăng, giảm nhỏ hơn 15% tổng diện tích nhu cầu sử dụng đất;

c) Điều chỉnh cục bộ các nội dung của quy hoạch nhưng không ảnh hưởng đến mục tiêu, quan điểm, phương hướng phát triển, giải pháp thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt và bảo đảm tính đồng bộ của các quy hoạch trong khu vực;

d) Nội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, chức năng, quy mô, ranh giới quy hoạch và ranh giới quy hoạch đất dân dụng, quân sự, khu vực dùng chung theo quy hoạch được duyệt nhằm nâng cao hiệu quả khai thác;

đ) Khi có nhu cầu sử dụng các khu đất dự trữ đã có trong quy hoạch;

e) Khi có nhu cầu lắp đặt bổ sung các trang thiết bị tại khu bay;

g) Điều chỉnh giai đoạn thực hiện quy hoạch của từng hạng mục công trình cụ thể có trong quy hoạch được duyệt.

Điều 37. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch được thực hiện như đối với việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố và cung cấp thông tin quy hoạch quy định tại Nghị định này.

2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch cục bộ được thực hiện như sau:

a) Bộ Giao thông vận tải giao cơ quan lập quy hoạch thực hiện lập, trình báo cáo điều chỉnh cục bộ quy hoạch;

b) Bộ Giao thông vận tải rà soát, lấy ý kiến của các bộ, ngành, địa phương có liên quan;

c) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch.

3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch.

Điều 38. Chi phí cho hoạt động quy hoạch và tiếp nhận tài trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy hoạch, hồ sơ điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch được sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được tài trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch. Trường hợp sản phẩm được tài trợ bằng vốn viện trợ không hoàn lại từ tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn viện trợ nước ngoài.

3. Việc nhận tài trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch trên nguyên tắc:

a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, nội dung quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch và quy trình trình, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch và hồ sơ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thực hiện theo quy định tại Nghị định này;

b) Việc tài trợ là tự nguyện, không điều kiện, không vì lợi ích nhà tài trợ làm ảnh hưởng tới lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội cũng như tính minh bạch trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch;

c) Nhà tài trợ quyết định chi phí thực hiện, hình thức lựa chọn tổ chức tư vấn tham gia lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn tổ chức tư vấn.

4. Cục Hàng không Việt Nam tiếp nhận đề xuất của nhà tài trợ và trình Bộ Giao thông vận tải xem xét tiếp nhận việc tài trợ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng không Việt Nam thông báo cho nhà tài trợ; hướng dẫn, phối hợp với nhà tài trợ xây dựng, hoàn thiện sản phẩm tài trợ.

Nghị định 05/2021/NĐ-CP về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

  • Số hiệu: 05/2021/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 25/01/2021
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 289 đến số 290
  • Ngày hiệu lực: 10/03/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH