Điều 58 Nghị định 05/2021/NĐ-CP về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay, Người khai thác, cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bảo đảm an toàn, an ninh và hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay; phối hợp phục vụ, duy trì cung cấp dịch vụ cho chuyến bay hoạt động theo đúng tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có trách nhiệm duy trì đủ điều kiện khai thác công trình, phương tiện, thiết bị cảng hàng không, sân bay, cung cấp dịch vụ hàng không theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng; trường hợp xảy ra sự cố, vụ việc hoặc phát hiện hỏng hóc uy hiếp trực tiếp đến khai thác, an toàn, an ninh hàng không, bảo vệ môi trường, phải báo cáo ngay cho Cảng vụ hàng không và triển khai các biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
3. Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay cho Cảng vụ hàng không theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay nộp giá nhượng quyền cho doanh nghiệp cảng hàng không theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, trừ dịch vụ bảo đảm hoạt động bay hoặc dịch vụ vận chuyển hàng không.
5. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về việc thực hiện quy hoạch, xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị tại cảng hàng không, sân bay, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường cho Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không khi có yêu cầu.
6. Người khai thác tàu bay phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng không, Người khai thác cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay thông tin thay đổi kế hoạch bay, các chuyến bay bị chậm, bị hủy so với kế hoạch bay để phối hợp điều hành hoạt động khai thác cảng hàng không, sân bay.
7. Người khai thác tàu bay phải nộp bản cân bằng trọng tải, danh sách tổ bay, danh sách hành khách, bản kê khai hàng hóa của mỗi chuyến bay cho Cảng vụ hàng không trong vòng 05 giờ sau khi tàu bay cất cánh hoặc hạ cánh hoặc khi có yêu cầu đột xuất của Cảng vụ hàng không. Tài liệu được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm lưu giữ tài liệu chuyến bay trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nhận. Người khai thác tàu bay có thể bị đình chỉ thực hiện các chuyến bay tiếp theo trong trường hợp vi phạm quy định về nộp tài liệu chuyến bay.
8. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Người khai thác cảng hàng không, sân bay để khai thác sân bay khi có yêu cầu từ Người khai thác cảng hàng không, sân bay.
Nghị định 05/2021/NĐ-CP về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
- Số hiệu: 05/2021/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 25/01/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: 09/02/2021
- Số công báo: Từ số 289 đến số 290
- Ngày hiệu lực: 10/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
- Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cảng hàng không
- Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người khai thác cảng hàng không, sân bay
- Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của người khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay
- Điều 8. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
- Điều 9. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không
- Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay
- Điều 12. Lập nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc
- Điều 13. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay
- Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 17. Điều kiện về năng lực chuyên môn đối với tổ chức tư vấn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 18. Thời hạn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 19. Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 20. Tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 21. Phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 22. Nội dung quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 23. Lấy ý kiến về quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 24. Thẩm quyền thẩm định quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 25. Hội đồng thẩm định quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 26. Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 27. Lấy ý kiến trong quá trình thẩm định quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 28. Họp thẩm định quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 29. Xử lý đối với quy hoạch cảng hàng không, sân bay sau khi họp thẩm định
- Điều 30. Trình, phê duyệt quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 32. Lưu trữ hồ sơ quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 33. Quản lý ranh giới, mốc giới cảng hàng không, sân bay
- Điều 34. Tổ chức thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 35. Đánh giá, rà soát việc thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 36. Điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 37. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 38. Chi phí cho hoạt động quy hoạch và tiếp nhận tài trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy hoạch, hồ sơ điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 39. Mở cảng hàng không, sân bay
- Điều 40. Chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế
- Điều 41. Đóng cảng hàng không, sân bay
- Điều 42. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay
- Điều 43. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp cải tạo, mở rộng, sửa chữa kết cấu hạ tầng
- Điều 44. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay khi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi
- Điều 45. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự cố, tai nạn hàng không và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không
- Điều 46. Yêu cầu đối với việc đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay mới hoặc đầu tư xây dựng các hạng mục công trình trong cảng hàng không, sân bay hiện có
- Điều 47. Lập, điều chỉnh kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay hiện có
- Điều 48. Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay hiện có
- Điều 49. Bản vẽ tổng mặt bằng
- Điều 50. Đảm bảo an toàn khai thác trong quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng, đưa công trình vào khai thác tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 51. Đưa vào khai thác, đóng tạm thời công trình, một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay
- Điều 52. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
- Điều 53. Sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
- Điều 54. Tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay
- Điều 55. Thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, thu hồi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
- Điều 56. Quy định về tài liệu khai thác sân bay
- Điều 57. Thủ tục cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không
- Điều 58. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 59. Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
- Điều 60. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam
- Điều 61. Cấp, thu hồi biển kiểm soát của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 62. Phối hợp hoạt động quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 63. Quy định an toàn hoạt động tại sân bay
- Điều 64. Điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay và sử dụng sân đỗ tàu bay
- Điều 65. Xác định khu vực quản lý tại sân bay dùng chung dân dụng và quân sự
- Điều 66. Quản lý sân bay dùng chung dân dụng và quân sự