Chương 6 Nghị định 02/2007/NĐ-CP về kiểm dịch thực vật
XỬ LÝ VẬT THỂ THUỘC DIỆN KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Điều 23. Xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
1. Xử lý vật thể bao gồm việc tái chế, chọn lọc, thải loại, làm sạch, khử trùng, trả về nơi xuất xứ, tiêu huỷ và các biện pháp khác nhằm diệt trừ triệt để dịch hại thuộc diện điều chỉnh.
2. Việc áp dụng các biện pháp xử lý trong công tác kiểm dịch thực vật thực hiện theo quy định của cơ quan kiểm dịch thực vật.
Điều 24. Xử lý vật thể nhập khẩu
1. Việc xử lý vật thể bị nhiễm dịch hại thuộc diện điều chỉnh và sinh vật gây hại lạ được quy định như sau:
a) Nếu vật thể bị nhiễm dịch hại kiểm dịch thực vật thuộc Danh mục dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam nhưng chưa có trên lãnh thổ Việt Nam hoặc những sinh vật gây hại lạ thì không được phép nhập khẩu và phải trả về nơi xuất xứ hoặc tiêu huỷ. Trường hợp có thể xử lý triệt để bằng biện pháp khác thì cơ quan kiểm dịch thực vật xem xét và quyết định áp dụng biện pháp đó;
b) Nếu vật thể bị nhiễm dịch hại thuộc Danh mục dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam mà đã có phân bố hẹp trên lãnh thổ Việt Nam hoặc nhiễm dịch hại thuộc danh mục dịch hại thuộc diện điều chỉnh nhưng không phải dịch hại kiểm dịch thực vật thì phải thực hiện các biện pháp xử lý triệt để do cơ quan kiểm dịch thực vật quyết định. Trường hợp việc xử lý không thể thực hiện được trong điều kiện Việt Nam thì trả lại nơi xuất xứ hoặc tiêu huỷ.
2. Vật thể từ nước ngoài do trôi dạt, rơi vãi, vứt bỏ, để lọt vào Việt Nam thì cơ quan kiểm dịch thực vật chủ trì, phối hợp với các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan xử lý.
Điều 25. Xử lý vật thể xuất khẩu, quá cảnh và nội địa
1. Việc xử lý vật thể xuất khẩu được thực hiện theo yêu cầu của chủ vật thể hoặc yêu cầu kiểm dịch thực vật của nước nhập khẩu hay hợp đồng buôn bán.
2. Khi vật thể quá cảnh Việt Nam, nếu có dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam hoặc đóng gói không đúng quy cách hàng hoá thì chủ vật thể phải áp dụng biện pháp xử lý vật thể hoặc đóng gói lại theo đúng quy định.
3. Việc xử lý vật thể bị nhiễm dịch trong công tác kiểm dịch thực vật nội địa được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Điều 26. Điều kiện hoạt động xông hơi khử trùng
Tổ chức hoạt động xông hơi khử trùng phải có đủ các điều kiện sau:
1. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động xông hơi khử trùng phải có Chứng chỉ hành nghề.
2. Người trực tiếp thực hiện hoạt động xông hơi khử trùng phải có Thẻ xông hơi khử trùng.
3. Có quy trình kỹ thuật, phương tiện, thiết bị phục vụ cho hoạt động xông hơi khử trùng, bảo đảm an toàn đối với con người, vật nuôi.
4. Bảo đảm về vệ sinh môi trường, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm quy định cụ thể việc cấp Chứng chỉ hành nghề xông hơi khử trùng, Thẻ xông hơi khử trùng và các quy trình kỹ thuật, phương tiện, thiết bị phục vụ cho hoạt động xông hơi khử trùng.
Điều 27. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề xông hơi khử trùng
2. Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực này.
3. Có Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp theo quy định.
Điều 28. Điều kiện cấp Thẻ xông hơi khử trùng
1. Phải qua đào tạo về xông hơi khử trùng, được cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành kiểm tra trình độ chuyên môn, tay nghề.
2. Có Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp theo quy định.
Điều 29. Quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức hoạt động xông hơi khử trùng
1. Tổ chức hoạt động xông hơi khử trùng chỉ được phép hoạt động khi có đủ các điều kiện quy định tại
2. Cấp Giấy chứng nhận xông hơi khử trùng đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.
4. Thực hiện các biện pháp xông hơi khử trùng không làm ảnh hưởng tới chất lượng của hàng hoá, vật thể và sức khỏe của cộng đồng. Chịu trách nhiệm về kết quả của việc xông hơi khử trùng.
Nghị định 02/2007/NĐ-CP về kiểm dịch thực vật
- Số hiệu: 02/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 05/01/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 43 đến số 44
- Ngày hiệu lực: 02/02/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Trách nhiệm của chủ vật thể
- Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan kiểm dịch thực vật
- Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ kiểm dịch thực vật
- Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 8. Thủ tục kiểm dịch thực vật
- Điều 9. Hành vi nghiêm cấm
- Điều 10. Điều kiện nhập khẩu
- Điều 11. Thủ tục cấp giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu đối với những vật thể phải phân tích nguy cơ dịch hại
- Điều 12. Kiểm dịch thực vật nhập khẩu
- Điều 13. Giống cây trồng và sinh vật có ích nhập khẩu
- Điều 14. Giám sát, vận chuyển, bảo quản, sử dụng vật thể nhập khẩu
- Điều 15. Căn cứ kiểm dịch thực vật xuất khẩu
- Điều 16. Kiểm dịch thực vật xuất khẩu
- Điều 17. Giám sát vật thể xuất khẩu
- Điều 20. Nội dung của công tác kiểm dịch thực vật nội địa
- Điều 21. Thủ tục kiểm dịch thực vật nội địa
- Điều 22. Giám sát kiểm dịch thực vật nội địa
- Điều 23. Xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
- Điều 24. Xử lý vật thể nhập khẩu
- Điều 25. Xử lý vật thể xuất khẩu, quá cảnh và nội địa
- Điều 26. Điều kiện hoạt động xông hơi khử trùng
- Điều 27. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề xông hơi khử trùng
- Điều 28. Điều kiện cấp Thẻ xông hơi khử trùng
- Điều 29. Quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức hoạt động xông hơi khử trùng