Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 01/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương

Chương 4.

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 46. Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.

2. Chủ trì, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước để huy động vốn cho ngân sách nhà nước; xây dựng han mức bảo lãnh cho trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

3. Quy định về khung lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

4. Làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp, theo dõi và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

5. Chủ trì thẩm định đề án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương để đảm bảo đề án được xây dựng và phê duyệt theo đúng nội dung, quy trình, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Nghị định này.

6. Chủ trì xây dựng đề án phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tổ chức việc phát hành và cho vay lại nguồn vốn phát hành trái phiếu, bao gồm:

a) Hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý cho việc phát hành;

b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan làm việc với tổ chức xếp hạng hệ số tín nhiệm quốc gia;

c) Ký kết các hợp đồng với các đối tác nước ngoài có liên quan đến việc phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế trên cơ sở Đề án phát hành trái phiếu đã được Chính phủ phê duyệt;

d) Làm đầu mối cung cấp các thông tin cho các đối tác nước ngoài theo quy định trong các thỏa thuận đã ký khi phát hành trái phiếu quốc tế;

đ) Lựa chọn cơ quan cho vay lại và thực hiện cho vay lại nguồn vốn trái phiếu quốc tế theo quy định của pháp luật về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

Điều 47. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Hướng dẫn, tổ chức đăng ký và xác nhận hạn mức vay thương mại nước ngoài cho các đợt phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế.

2. Mua lại nguồn ngoại tệ thu được từ việc phát hành trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ và bán ngoại tệ cho Bộ Tài chính để thanh toán tiền gốc, lãi trái phiếu bằng ngoại tệ khi đến hạn.

3. Phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức đấu thầu phát hành tín phiếu kho bạc qua Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc hoàn tất các hồ sơ, thủ tục liên quan đến phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế.

5. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo yêu cầu của Bộ Tài chính và phối hợp làm việc với các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm.

Điều 48. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ và hạn mức bảo lãnh của Chính phủ cho phát hành trái phiếu.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc hoàn tất hồ sơ, thủ tục liên quan đến phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế.

3. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo yêu cầu của Bộ Tài chính và phối hợp làm việc với các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm.

Điều 49. Bộ Tư pháp

1. Thực hiện vai trò tư vấn pháp lý trong nước cho Chính phủ đối với các đợt phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế.

2. Tham gia ý kiến về những vấn đề pháp lý trong các hợp đồng bảo lãnh phát hành, các hợp đồng pháp lý khác liên quan đến việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế, các thỏa thuận về bảo lãnh Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Thẩm định những vấn đề khác nhau giữa các thỏa thuận về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế với pháp luật trong nước và theo dõi việc xử lý các vấn đề này trong quá trình thực hiện các thỏa thuận này.

4. Cấp ý kiến pháp lý đối với các thỏa thuận phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế và cấp ý kiến pháp lý về tư cách pháp lý của tổ chức phát hành và của cơ quan bảo lãnh theo đề nghị của các cơ quan này.

Điều 50. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Lập đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, kế hoạch hoàn trả vốn vay trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua và gửi Bộ Tài chính thẩm định.

2. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo đề án được Bộ Tài chính chấp thuận.

3. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn và thu hồi vốn vay từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.

4. Cân đối ngân sách cấp tỉnh để bảo đảm nguồn thanh toán trái phiếu khi đến hạn.

5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 51. Các doanh nghiệp vay lại nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

2. Cung cấp đầy đủ các tài liệu hồ sơ về các dự án đầu tư dự kiến sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế cho Bộ Tài chính để xây dựng đề án phát hành trái phiếu.

3. Hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng nguồn tiền phát hành trái phiếu Chính phủ quốc tế theo đúng mục tiêu mà Chính phủ đã phê duyệt. Mọi hành vi sử dụng sai mục đích hoặc không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Cam kết và có trách nhiệm hoàn trả kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ thanh toán cho Bộ Tài chính theo đúng các thỏa thuận của hợp đồng cho vay lại.

5. Tổ chức hạch toán kế toán, lưu trữ các tài liệu chứng từ phù hợp về việc rút vốn và sử dụng khoản vay lại và định kỳ (quý, năm) lập báo cáo gửi Bộ Tài chính.

6. Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính, doanh nghiệp vay lại phải gửi báo cáo đánh giá và cung cấp tài liệu giải trình liên quan đến hiệu quả sử dụng khoản vốn vay lại từ nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ; thực hiện kiểm toán bắt buộc báo cáo tài chính năm về việc sử dụng nguồn vốn và báo cáo Bộ Tài chính.

Điều 52. Các chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1. Có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm theo các quy định của Nghị định này, quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính năm và thực hiện hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 53. Các Bộ, ngành có liên quan

1. Giám sát việc quản lý, sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư cho các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và triển khai thực hiện các quy định của Nghị định này.

3. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc cung cấp số liệu định kỳ hoặc đột xuất để phục vụ cho việc đánh giá hệ số tín nhiệm quốc gia, hệ số tín nhiệm của doanh nghiệp và cùng làm việc với các cơ quan đánh giá hệ số tín nhiệm.

4. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp trong việc cung cấp các số liệu, thông tin cần thiết để xây dựng Bản cáo bạch, soạn thảo ý kiến pháp lý và tham gia các buổi kiểm chứng số liệu cùng với tổ hợp các ngân hàng bảo lãnh và các đơn vị liên quan tới đợt phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế.

Điều 54. Chế độ thông tin báo cáo

1. Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình phát hành, sử dụng vốn trái phiếu và tình hình trả nợ cho Bộ Tài chính.

2. Chủ thể phát hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.

Điều 55. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Nghị định 01/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương

  • Số hiệu: 01/2011/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 05/01/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 59 đến số 60
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH