Chương 8 Luật trưng cầu ý dân 2015
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRƯNG CẦU Ý DÂN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Xử lý vi phạm pháp luật về trưng cầu ý dân
1. Người nào có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người nào cản trở hoặc trả thù người khiếu nại, tố cáo về trưng cầu ý dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Điều 52. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật và hướng dẫn việc thi hành Luật này.
Luật trưng cầu ý dân 2015
- Số hiệu: 96/2015/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 25/11/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1261 đến số 1262
- Ngày hiệu lực: 01/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc trưng cầu ý dân
- Điều 5. Người có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân
- Điều 6. Các vấn đề trưng cầu ý dân
- Điều 7. Phạm vi tổ chức trưng cầu ý dân
- Điều 8. Ngày bỏ phiếu trưng cầu ý dân
- Điều 9. Các trường hợp không tổ chức trưng cầu ý dân
- Điều 10. Giám sát việc tổ chức trưng cầu ý dân
- Điều 11. Hiệu lực của kết quả trưng cầu ý dân
- Điều 12. Kinh phí tổ chức trưng cầu ý dân
- Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 14. Đề nghị trưng cầu ý dân
- Điều 15. Thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân
- Điều 16. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề nghị trưng cầu ý dân
- Điều 17. Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân
- Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
- Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 21. Thành lập Tổ trưng cầu ý dân và nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưng cầu ý dân
- Điều 22. Cơ quan giúp việc và việc trưng tập cán bộ, công chức, viên chức trong trưng cầu ý dân
- Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc tổ chức trưng cầu ý dân
- Điều 24. Nguyên tắc lập danh sách cử tri
- Điều 25. Các trường hợp không được ghi tên, bị xóa tên, được bổ sung tên vào danh sách cử tri
- Điều 26. Thẩm quyền lập danh sách cử tri
- Điều 27. Niêm yết danh sách cử tri
- Điều 28. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri
- Điều 29. Bỏ phiếu ở nơi khác
- Điều 30. Khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân
- Điều 31. Mục đích, nguyên tắc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân
- Điều 32. Nội dung thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân
- Điều 33. Hình thức thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân
- Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân
- Điều 35. Phiếu trưng cầu ý dân
- Điều 36. Thông báo về thời gian và địa điểm bỏ phiếu trưng cầu ý dân
- Điều 37. Thời gian bỏ phiếu trưng cầu ý dân
- Điều 38. Bỏ phiếu sớm, hoãn ngày bỏ phiếu
- Điều 39. Quyền, nghĩa vụ của cử tri và nguyên tắc bỏ phiếu trưng cầu ý dân
- Điều 40. Kiểm phiếu
- Điều 41. Phiếu trưng cầu ý dân không hợp lệ
- Điều 42. Khiếu nại, tố cáo về kiểm phiếu
- Điều 43. Biên bản kết quả kiểm phiếu của Tổ trưng cầu ý dân
- Điều 44. Kết quả trưng cầu ý dân
- Điều 45. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Điều 46. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 47. Bỏ phiếu trưng cầu ý dân lại
- Điều 48. Xác định và công bố kết quả trưng cầu ý dân
- Điều 49. Báo cáo Quốc hội về kết quả trưng cầu ý dân