Mục 2 Chương 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
Điều 52. Khởi kiện và thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án
1. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, người yêu cầu bồi thường có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường trong các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu bồi thường chưa yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết yêu cầu bồi thường;
b) Người yêu cầu bồi thường rút yêu cầu bồi thường quy định tại
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết bồi thường quy định tại
3. Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự làm cho người yêu cầu bồi thường không thể khởi kiện đúng thời hạn thì khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không được tính vào thời hạn khởi kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Người yêu cầu bồi thường không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường trong trường hợp quyết định giải quyết bồi thường quy định tại
5. Thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án được thực hiện theo quy định tại Mục này; trường hợp Mục này không quy định thì áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
6. Vụ án có đủ điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự thì việc giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án được thực hiện theo thủ tục rút gọn.
7. Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại đại diện Nhà nước tham gia tố tụng với tư cách là bị đơn.
Điều 53. Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự về yêu cầu bồi thường
1. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu bồi thường hoặc nơi đặt trụ sở của bị đơn theo lựa chọn của người yêu cầu bồi thường là Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm yêu cầu bồi thường trong trường hợp bị đơn là các cơ quan sau đây:
a) Cơ quan quy định tại
b) Cơ quan quy định tại các
c) Cơ quan tiến hành tố tụng cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp huyện.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu bồi thường hoặc nơi đặt trụ sở của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại theo lựa chọn của người yêu cầu bồi thường là Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 54. Thi hành bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường
1. Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường cho người yêu cầu bồi thường theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường.
2. Cơ quan, tổ chức, người có liên quan phải thực hiện việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác cho người bị thiệt hại theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường.
1. Việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính có nội dung yêu cầu bồi thường được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự, tố tụng hành chính.
Thời điểm chấp nhận yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính là thời điểm Tòa án có thẩm quyền thụ lý yêu cầu bồi thường.
2. Việc xác định thiệt hại được bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính được thực hiện theo quy định của Luật này sau khi Tòa án có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3. Trường hợp giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính thì bản án, quyết định của Tòa án còn phải có các nội dung sau đây:
a) Hành vi gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
b) Thiệt hại, mức bồi thường, phục hồi danh dự (nếu có) và việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có);
c) Cơ quan có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường, thực hiện phục hồi danh dự (nếu có) và khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có).
4. Trường hợp người yêu cầu bồi thường không đồng ý với nội dung giải quyết bồi thường trong bản án, quyết định của Tòa án hoặc bản án, quyết định của Tòa án không có nội dung giải quyết bồi thường thì chỉ được tiếp tục thực hiện quyền yêu cầu bồi thường theo thủ tục tố tụng.
5. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- Số hiệu: 10/2017/QH14
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 20/06/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 517 đến số 518
- Ngày hiệu lực: 01/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng được bồi thường
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc bồi thường của Nhà nước
- Điều 5. Quyền yêu cầu bồi thường
- Điều 6. Thời hiệu yêu cầu bồi thường
- Điều 7. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
- Điều 8. Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính
- Điều 9. Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
- Điều 10. Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
- Điều 11. Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự
- Điều 12. Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
- Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu bồi thường
- Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của người thi hành công vụ gây thiệt hại
- Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan giải quyết bồi thường
- Điều 16. Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường
- Điều 17. Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính
- Điều 18. Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự
- Điều 19. Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
- Điều 20. Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án hình sự
- Điều 21. Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự
- Điều 22. Xác định thiệt hại
- Điều 23. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
- Điều 24. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
- Điều 25. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết
- Điều 26. Thiệt hại về vật chất do sức khỏe bị xâm phạm
- Điều 27. Thiệt hại về tinh thần
- Điều 28. Các chi phí khác được bồi thường
- Điều 29. Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác đối với người bị thiệt hại
- Điều 30. Trả lại tài sản
- Điều 31. Phục hồi danh dự
- Điều 32. Các thiệt hại Nhà nước không bồi thường
- Điều 33. Cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính
- Điều 34. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
- Điều 35. Viện kiểm sát giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
- Điều 36. Tòa án giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
- Điều 37. Tòa án giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
- Điều 38. Cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự
- Điều 39. Cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
- Điều 40. Xác định cơ quan giải quyết bồi thường trong một số trường hợp cụ thể
- Điều 41. Hồ sơ yêu cầu bồi thường
- Điều 42. Thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ
- Điều 43. Thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường
- Điều 44. Tạm ứng kinh phí bồi thường
- Điều 45. Xác minh thiệt hại
- Điều 46. Thương lượng việc bồi thường
- Điều 47. Quyết định giải quyết bồi thường
- Điều 48. Hủy, sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường
- Điều 49. Hoãn giải quyết yêu cầu bồi thường
- Điều 50. Tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường
- Điều 51. Đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường
- Điều 52. Khởi kiện và thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án
- Điều 53. Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự về yêu cầu bồi thường
- Điều 54. Thi hành bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường
- Điều 55. Giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án
- Điều 56. Hình thức phục hồi danh dự
- Điều 57. Chủ động phục hồi danh dự
- Điều 58. Trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai
- Điều 59. Đăng báo xin lỗi và cải chính công khai
- Điều 60. Kinh phí bồi thường
- Điều 61. Lập dự toán kinh phí bồi thường
- Điều 62. Cấp phát kinh phí bồi thường và chi trả tiền bồi thường
- Điều 63. Quyết toán kinh phí bồi thường
- Điều 64. Nghĩa vụ hoàn trả của người thi hành công vụ
- Điều 65. Xác định mức hoàn trả, giảm mức hoàn trả
- Điều 66. Thẩm quyền, thủ tục xác định trách nhiệm hoàn trả
- Điều 67. Quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả
- Điều 68. Thực hiện việc hoàn trả
- Điều 69. Xử lý tiền đã hoàn trả, trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường không còn là căn cứ yêu cầu bồi thường
- Điều 70. Trách nhiệm thu tiền hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ chuyển sang cơ quan, tổ chức khác
- Điều 71. Trách nhiệm thu tiền hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại đã nghỉ hưu, nghỉ việc
- Điều 72. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại chết