Điều 37 Luật Thủ đô 2024
1. Dự án trọng điểm của Thủ đô là dự án có quy mô lớn, có vai trò tạo động lực, sức lan tỏa, kết nối để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường của Thủ đô, có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, các địa phương có hoạt động liên kết, phát triển vùng với Thủ đô và cả nước. Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định danh mục dự án trọng điểm của Thủ đô.
2. Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP) thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các dự án đầu tư công, dự án PPP sau đây không sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương trên địa bàn Thành phố:
a) Dự án đường sắt đô thị, dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD không giới hạn tổng mức vốn đầu tư, bao gồm cả trường hợp sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên, di dân tái định cư từ 50.000 người trở lên;
b) Dự án đầu tư công, dự án PPP không giới hạn tổng mức vốn đầu tư, trừ dự án quy định tại điểm a khoản này; dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh có mức độ tuyệt mật, dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công, dự án PPP trên địa bàn Thành phố có sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương, sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nước ngoài thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao; quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công, dự án PPP đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư và giao Ủy ban nhân dân Thành phố làm cơ quan chủ quản thực hiện dự án trong trường hợp không làm tăng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nước ngoài.
4. Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Công nghệ cao và các dự án sau đây:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua, khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha đến dưới 500 ha hoặc quy mô dân số từ 50.000 người trở lên, trừ dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
5. Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư dự án đầu tư công, phê duyệt dự án PPP đã được Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định chủ trương đầu tư quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; quyết định lựa chọn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước và nước ngoài; quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực, phương thức thực hiện, phương thức thanh toán khác với quy định hoặc chưa được quy định trong văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm và nhu cầu xây dựng, phát triển Thủ đô; tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân Thành phố.
6. Hội đồng nhân dân Thành phố quy định chi tiết trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này; trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại khoản 5 Điều này.
Luật Thủ đô 2024
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Vị trí, vai trò của Thủ đô
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Áp dụng Luật Thủ đô
- Điều 5. Trách nhiệm xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô
- Điều 6. Biểu tượng của Thủ đô
- Điều 7. Danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô
- Điều 8. Tổ chức chính quyền đô thị
- Điều 9. Hội đồng nhân dân Thành phố
- Điều 10. Ủy ban nhân dân Thành phố
- Điều 11. Hội đồng nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố
- Điều 12. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố
- Điều 13. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
- Điều 14. Phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân
- Điều 15. Tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
- Điều 16. Thu hút, trọng dụng người có tài năng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Điều 17. Quy hoạch xây dựng, phát triển Thủ đô
- Điều 18. Biện pháp bảo đảm thực hiện quy hoạch
- Điều 19. Quản lý, sử dụng không gian ngầm
- Điều 20. Cải tạo, chỉnh trang đô thị
- Điều 21. Phát triển văn hóa, thể thao, du lịch
- Điều 22. Phát triển giáo dục và đào tạo
- Điều 23. Phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số
- Điều 24. Phát triển các khu công nghệ cao
- Điều 25. Thử nghiệm có kiểm soát
- Điều 26. Phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Điều 27. Chính sách xã hội, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội
- Điều 28. Bảo vệ môi trường
- Điều 29. Phát triển nhà ở
- Điều 30. Phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng giao thông
- Điều 31. Phát triển đô thị theo định hướng giao thông công cộng
- Điều 32. Phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Điều 33. Biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
- Điều 34. Huy động nguồn lực tài chính, ngân sách cho phát triển Thủ đô
- Điều 35. Sử dụng nguồn lực tài chính, ngân sách cho phát triển Thủ đô
- Điều 36. Đầu tư mạo hiểm có sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 37. Thẩm quyền về đầu tư
- Điều 38. Tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành dự án độc lập
- Điều 39. Thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư
- Điều 40. Thực hiện hợp đồng xây dựng - chuyển giao
- Điều 41. Quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác công trình hạ tầng
- Điều 42. Thu hút nhà đầu tư chiến lược
- Điều 43. Ưu đãi đầu tư
- Điều 44. Mục tiêu, nguyên tắc liên kết, phát triển vùng
- Điều 45. Chương trình, dự án liên kết, phát triển vùng
- Điều 46. Nguồn vốn đầu tư chương trình, dự án liên kết, phát triển vùng
- Điều 47. Trách nhiệm của Bộ, ngành và các địa phương tham gia vào chương trình, dự án liên kết, phát triển vùng
- Điều 48. Trách nhiệm của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội
- Điều 49. Trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
- Điều 50. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 51. Trách nhiệm của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có hoạt động liên kết, phát triển vùng với Thủ đô
- Điều 52. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và Nhân dân Thủ đô