Điều 38 Luật Thanh niên 2020
Điều 38. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thanh niên và có trách nhiệm sau đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về thanh niên; chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên;
2. Đề xuất việc lồng ghép chính sách, chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực. Hướng dẫn các Bộ, ngành lồng ghép chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu của Bộ, ngành;
3. Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên;
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý, khai thác và công bố dữ liệu về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên;
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên;
6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên;
7. Hằng năm, báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên;
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên theo quy định của pháp luật.
Luật Thanh niên 2020
- Số hiệu: 57/2020/QH14
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 16/06/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 709 đến số 710
- Ngày hiệu lực: 01/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Thanh niên
- Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 3. Đối tượng áp dụng
- Điều 4. Vai trò, quyền và nghĩa vụ của thanh niên
- Điều 5. Nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ của thanh niên và chính sách của Nhà nước đối với thanh niên
- Điều 6. Nguồn lực thực hiện chính sách của Nhà nước đối với thanh niên
- Điều 7. Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam
- Điều 8. Hợp tác quốc tế về thanh niên
- Điều 9. Tháng Thanh niên
- Điều 10. Đối thoại với thanh niên
- Điều 11. Áp dụng điều ước quốc tế về quyền trẻ em đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
- Điều 12. Trách nhiệm đối với Tổ quốc
- Điều 13. Trách nhiệm đối với Nhà nước và xã hội
- Điều 14. Trách nhiệm đối với gia đình
- Điều 15. Trách nhiệm đối với bản thân
- Điều 16. Chính sách về học tập và nghiên cứu khoa học
- Điều 17. Chính sách về lao động, việc làm
- Điều 18. Chính sách về khởi nghiệp
- Điều 19. Chính sách về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
- Điều 20. Chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao
- Điều 21. Chính sách về bảo vệ Tổ quốc
- Điều 22. Chính sách đối với thanh niên xung phong
- Điều 23. Chính sách đối với thanh niên tình nguyện
- Điều 24. Chính sách đối với thanh niên có tài năng
- Điều 25. Chính sách đối với thanh niên là người dân tộc thiểu số
- Điều 26. Chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
- Điều 27. Tổ chức thanh niên
- Điều 28. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Điều 29. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội Sinh viên Việt Nam
- Điều 30. Chính sách của Nhà nước đối với tổ chức thanh niên
- Điều 31. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Điều 32. Trách nhiệm của tổ chức xã hội
- Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức kinh tế
- Điều 34. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục
- Điều 35. Trách nhiệm của gia đình