Điều 30 Luật Cư trú 2006
Điều 30. Đăng ký tạm trú
2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.
Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại
5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.
Luật Cư trú 2006
- Số hiệu: 81/2006/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/11/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 410 đến số 411
- Ngày hiệu lực: 01/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Quyền tự do cư trú của công dân
- Điều 4. Nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú
- Điều 5. Bảo đảm điều kiện thực hiện quyền tự do cư trú và hoạt động quản lý cư trú
- Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cư trú
- Điều 7. Hợp tác quốc tế trong quản lý cư trú
- Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 9. Quyền của công dân về cư trú
- Điều 10. Các trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú
- Điều 11. Trách nhiệm của công dân về cư trú
- Điều 12. Nơi cư trú của công dân
- Điều 13. Nơi cư trú của người chưa thành niên
- Điều 14. Nơi cư trú của người được giám hộ
- Điều 15. Nơi cư trú của vợ, chồng
- Điều 16. Nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
- Điều 17. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
- Điều 18. Đăng ký thường trú
- Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh
- Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú
- Điều 22. Xoá đăng ký thường trú
- Điều 23. Thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp
- Điều 24. Sổ hộ khẩu
- Điều 25. Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình
- Điều 26. Sổ hộ khẩu cấp cho cá nhân
- Điều 27. Tách sổ hộ khẩu
- Điều 28. Giấy chuyển hộ khẩu
- Điều 29. Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu
- Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Công an về quản lý cư trú
- Điều 34. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp trong quản lý cư trú
- Điều 35. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký, quản lý cư trú
- Điều 36. Người làm công tác đăng ký, quản lý cư trú
- Điều 37. Huỷ bỏ việc đăng ký thường trú, tạm trú trái pháp luật
- Điều 38. Cơ sở dữ liệu về cư trú
- Điều 39. Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm