Chương 2 Luật Cư trú 2006
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG DÂN VỀ CƯ TRÚ
Điều 9. Quyền của công dân về cư trú
1. Lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú của mình phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Được cấp, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú.
3. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền cư trú.
4. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền cư trú của mình.
Điều 10. Các trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú
1. Người bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.
2. Người bị Toà án áp dụng hình phạt cấm cư trú; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế.
3. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.
Điều 11. Trách nhiệm của công dân về cư trú
1. Chấp hành các quy định của pháp luật về cư trú.
2. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cung cấp.
3. Nộp lệ phí đăng ký cư trú.
4. Xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu.
5. Báo ngay với cơ quan đã đăng ký cư trú khi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú bị mất hoặc bị hư hỏng.
1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.
Điều 13. Nơi cư trú của người chưa thành niên
1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Điều 14. Nơi cư trú của người được giám hộ
1. Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.
2. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Điều 15. Nơi cư trú của vợ, chồng
1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận.
1. Nơi cư trú của người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân.
2. Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại
Điều 17. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại
Luật Cư trú 2006
- Số hiệu: 81/2006/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/11/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 410 đến số 411
- Ngày hiệu lực: 01/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Quyền tự do cư trú của công dân
- Điều 4. Nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú
- Điều 5. Bảo đảm điều kiện thực hiện quyền tự do cư trú và hoạt động quản lý cư trú
- Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cư trú
- Điều 7. Hợp tác quốc tế trong quản lý cư trú
- Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 9. Quyền của công dân về cư trú
- Điều 10. Các trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú
- Điều 11. Trách nhiệm của công dân về cư trú
- Điều 12. Nơi cư trú của công dân
- Điều 13. Nơi cư trú của người chưa thành niên
- Điều 14. Nơi cư trú của người được giám hộ
- Điều 15. Nơi cư trú của vợ, chồng
- Điều 16. Nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
- Điều 17. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
- Điều 18. Đăng ký thường trú
- Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh
- Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú
- Điều 22. Xoá đăng ký thường trú
- Điều 23. Thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp
- Điều 24. Sổ hộ khẩu
- Điều 25. Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình
- Điều 26. Sổ hộ khẩu cấp cho cá nhân
- Điều 27. Tách sổ hộ khẩu
- Điều 28. Giấy chuyển hộ khẩu
- Điều 29. Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu
- Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Công an về quản lý cư trú
- Điều 34. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp trong quản lý cư trú
- Điều 35. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký, quản lý cư trú
- Điều 36. Người làm công tác đăng ký, quản lý cư trú
- Điều 37. Huỷ bỏ việc đăng ký thường trú, tạm trú trái pháp luật
- Điều 38. Cơ sở dữ liệu về cư trú
- Điều 39. Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm