Điều 28 Luật Cư trú 2006
Điều 28. Giấy chuyển hộ khẩu
1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.
2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:
a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
5. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.
6. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu:
a) Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
b) Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác;
c) Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;
d) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;
đ) Chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc, quản chế.
Luật Cư trú 2006
- Số hiệu: 81/2006/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/11/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 410 đến số 411
- Ngày hiệu lực: 01/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Quyền tự do cư trú của công dân
- Điều 4. Nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú
- Điều 5. Bảo đảm điều kiện thực hiện quyền tự do cư trú và hoạt động quản lý cư trú
- Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cư trú
- Điều 7. Hợp tác quốc tế trong quản lý cư trú
- Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 9. Quyền của công dân về cư trú
- Điều 10. Các trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú
- Điều 11. Trách nhiệm của công dân về cư trú
- Điều 12. Nơi cư trú của công dân
- Điều 13. Nơi cư trú của người chưa thành niên
- Điều 14. Nơi cư trú của người được giám hộ
- Điều 15. Nơi cư trú của vợ, chồng
- Điều 16. Nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
- Điều 17. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
- Điều 18. Đăng ký thường trú
- Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh
- Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú
- Điều 22. Xoá đăng ký thường trú
- Điều 23. Thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp
- Điều 24. Sổ hộ khẩu
- Điều 25. Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình
- Điều 26. Sổ hộ khẩu cấp cho cá nhân
- Điều 27. Tách sổ hộ khẩu
- Điều 28. Giấy chuyển hộ khẩu
- Điều 29. Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu
- Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Công an về quản lý cư trú
- Điều 34. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp trong quản lý cư trú
- Điều 35. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký, quản lý cư trú
- Điều 36. Người làm công tác đăng ký, quản lý cư trú
- Điều 37. Huỷ bỏ việc đăng ký thường trú, tạm trú trái pháp luật
- Điều 38. Cơ sở dữ liệu về cư trú
- Điều 39. Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm