Chương 4 Luật Cư trú 2006
ĐĂNG KÝ TẠM TRÚ, THÔNG BÁO LƯU TRÚ, KHAI BÁO TẠM VẮNG
Điều 30. Đăng ký tạm trú
2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.
Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại
5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.
Điều 31. Lưu trú và thông báo lưu trú
1. Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.
3. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
4. Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.
Điều 32. Khai báo tạm vắng
1. Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.
2. Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.
3. Người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải khai báo tạm vắng tại Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú. Khi đến khai báo tạm vắng phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng.
4. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra nội dung khai báo, ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng.
Luật Cư trú 2006
- Số hiệu: 81/2006/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/11/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 410 đến số 411
- Ngày hiệu lực: 01/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Quyền tự do cư trú của công dân
- Điều 4. Nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú
- Điều 5. Bảo đảm điều kiện thực hiện quyền tự do cư trú và hoạt động quản lý cư trú
- Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cư trú
- Điều 7. Hợp tác quốc tế trong quản lý cư trú
- Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 9. Quyền của công dân về cư trú
- Điều 10. Các trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú
- Điều 11. Trách nhiệm của công dân về cư trú
- Điều 12. Nơi cư trú của công dân
- Điều 13. Nơi cư trú của người chưa thành niên
- Điều 14. Nơi cư trú của người được giám hộ
- Điều 15. Nơi cư trú của vợ, chồng
- Điều 16. Nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
- Điều 17. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
- Điều 18. Đăng ký thường trú
- Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh
- Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú
- Điều 22. Xoá đăng ký thường trú
- Điều 23. Thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp
- Điều 24. Sổ hộ khẩu
- Điều 25. Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình
- Điều 26. Sổ hộ khẩu cấp cho cá nhân
- Điều 27. Tách sổ hộ khẩu
- Điều 28. Giấy chuyển hộ khẩu
- Điều 29. Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu
- Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Công an về quản lý cư trú
- Điều 34. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp trong quản lý cư trú
- Điều 35. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký, quản lý cư trú
- Điều 36. Người làm công tác đăng ký, quản lý cư trú
- Điều 37. Huỷ bỏ việc đăng ký thường trú, tạm trú trái pháp luật
- Điều 38. Cơ sở dữ liệu về cư trú
- Điều 39. Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm