Mục 4 Chương 5 Law No. 85/2015/QH13 dated June 25, 2015, on election of deputies to the National Assembly and People’s Councils
Mục 4. DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI ỨNG CỬ
Điều 57. Danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội
1. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày bầu cử, Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia biên bản hiệp thương lần thứ ba và danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử được Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội.
2. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh gửi đến Ủy ban bầu cử ở tỉnh biên bản hội nghị hiệp thương lần thứ ba và danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội tại địa phương.
3. Căn cứ vào danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội được Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giới thiệu, Hội đồng bầu cử quốc gia gửi đến Ủy ban bầu cử ở tỉnh danh sách và hồ sơ những người được giới thiệu về ứng cử tại địa phương.
4. Hội đồng bầu cử quốc gia lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội theo từng đơn vị bầu cử trong cả nước theo danh sách do Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban bầu cử ở tỉnh gửi đến chậm nhất là 25 ngày trước ngày bầu cử.
5. Danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội phải ghi rõ họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quê quán, nơi thường trú, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp, chức vụ, nơi công tác của người ứng cử. Danh sách những người ứng cử đại biểu Quốc hội theo từng đơn vị bầu cử được xếp theo vần chữ cái A, B, C...
Người ứng cử đại biểu Quốc hội chỉ được ghi tên vào danh sách ứng cử đại biểu Quốc hội ở một đơn vị bầu cử.
6. Số người trong danh sách ứng cử đại biểu Quốc hội ở mỗi đơn vị bầu cử phải nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử đó ít nhất là hai người. Trong trường hợp khuyết người ứng cử vì lý do bất khả kháng thì Hội đồng bầu cử quốc gia xem xét, quyết định.
7. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban bầu cử ở tỉnh phải công bố danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội ở địa phương mình theo quyết định, của Hội đồng bầu cử quốc gia.
Điều 58. Danh sách người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh phải gửi biên bản hội nghị hiệp thương lần thứ ba và danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử cùng cấp; Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã phải gửi biên bản hội nghị hiệp thương lần thứ ba và danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp và Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử cùng cấp.
2. Chậm nhất là 25 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban bầu cử phải lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo từng đơn vị bầu cử.
Việc lập danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 57 của Luật này.
3. Số người trong danh sách ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở mỗi đơn vị bầu cử phải nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử đó; nếu đơn vị bầu cử được bầu ba đại biểu thì số người trong danh sách ứng cử phải nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu ít nhất là hai người; nếu đơn vị bầu cử được bầu từ bốn đại biểu trở lên thì số người trong danh sách ứng cử phải nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu ít nhất là ba người. Hội đồng bầu cử quốc gia hướng dẫn đối với trường hợp khuyết người ứng cử vì lý do bất khả kháng.
Điều 59. Niêm yết danh sách người ứng cử
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày bầu cử, Tổ bầu cử phải niêm yết danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở khu vực bỏ phiếu.
Điều 60. Xóa tên người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Người có tên trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội đã được Hội đồng bầu cử quốc gia công bố mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị khởi tố bị can, bị bắt, giữ vì phạm tội quả tang, bị mất năng lực hành vi dân sự, chết hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bầu cử thì Hội đồng bầu cử quốc gia xóa tên người đó trong danh sách những người ứng cử đại biểu Quốc hội.
2. Người có tên trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đã được Ủy ban bầu cử công bố mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị khởi tố bị can, bị bắt, giữ vì phạm tội quả tang, bị mất năng lực hành vi dân sự, chết hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bầu cử thì Ủy ban bầu cử, sau khi thống nhất ý kiến với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, quyết định xóa tên người đó trong danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 61. Khiếu nại, tố cáo về người ứng cử, lập danh sách người ứng cử
1. Công dân có quyền tố cáo về người ứng cử, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về những sai sót trong việc lập danh sách những người ứng cử. Việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị được thực hiện như sau:
a) Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến người ứng cử đại biểu Quốc hội, việc lập danh sách những người ứng cử đại biểu Quốc hội được gửi đến Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, Hội đồng bầu cử quốc gia. Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đồng ý với kết quả giải quyết của Ban bầu cử, Ủy ban bầu cử thì có quyền khiếu nại đến Hội đồng bầu cử quốc gia. Quyết định của Hội đồng bầu cử quốc gia là quyết định cuối cùng;
b) Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, việc lập danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp nào thì được gửi tới Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp đó. Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đồng ý với kết quả giải quyết của Ban bầu cử thì có quyền khiếu nại đến Ủy ban bầu cử ở cấp tương ứng. Quyết định của Ủy ban bầu cử là quyết định, cuối cùng;
c) Ban bầu cử, Ủy ban bầu cử, Hội đồng bầu cử quốc gia phải ghi vào sổ và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị nhận được theo thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 10 ngày trước ngày bầu cử, Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử ngừng việc xem xét, giải quyết mọi khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về người ứng cử và việc lập danh sách những người ứng cử.
Trong trường hợp những khiếu nại, tố cáo đã rõ ràng, có đủ cơ sở kết luận người ứng cử không đáp ứng đủ tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng bầu cử quốc gia (đối với bầu cử đại biểu Quốc hội) hoặc Ủy ban bầu cử ở cấp tương ứng (đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân) quyết định xóa tên người đó trong danh sách chính thức những người ứng cử trước ngày bầu cử và thông báo cho cử tri biết.
3. Không xem xét, giải quyết đối với những đơn tố cáo không có họ, tên người tố cáo hoặc mạo danh người khác để tố cáo.
4. Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, Ủy ban bầu cử ở huyện, Ủy ban bầu cử ở xã chuyển toàn bộ hồ sơ về khiếu nại, tố cáo chưa được giải quyết đến Ủy ban thường vụ Quốc hội (đối với bầu cử đại biểu Quốc hội) hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân khóa mới ở cấp tương ứng (đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân) để tiếp tục xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Law No. 85/2015/QH13 dated June 25, 2015, on election of deputies to the National Assembly and People’s Councils
- Số hiệu: 85/2015/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 25/06/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Nguyên tắc bầu cử
- Điều 2. Tuổi bầu cử và tuổi ứng cử
- Điều 3. Tiêu chuẩn của người ứng cử
- Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong công tác bầu cử
- Điều 5. Ngày bầu cử
- Điều 6. Kinh phí tổ chức bầu cử
- Điều 7. Dự kiến và phân bổ số lượng đại biểu Quốc hội được bầu
- Điều 8. Dự kiến cơ cấu, thành phần những người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội
- Điều 9. Dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
- Điều 10. Đơn vị bầu cử
- Điều 11. Khu vực bỏ phiếu
- Điều 12. Cơ cấu, tổ chức của Hội đồng bầu cử quốc gia
- Điều 13. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng bầu cử quốc gia
- Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn chung của Hội đồng bầu cử quốc gia
- Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia trong việc tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội
- Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia trong việc chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
- Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng bầu cử quốc gia
- Điều 18. Mối quan hệ công tác của Hội đồng bầu cử quốc gia
- Điều 19. Bộ máy giúp việc và kinh phí hoạt động của Hội đồng bầu cử quốc gia
- Điều 20. Thời điểm kết thúc nhiệm vụ của Hội đồng bầu cử quốc gia
- Điều 21. Các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương
- Điều 22. Việc thành lập, cơ cấu, thành phần của Ủy ban bầu cử
- Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban bầu cử
- Điều 24. Ban bầu cử
- Điều 25. Tổ bầu cử
- Điều 26. Nguyên tắc hoạt động của các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương
- Điều 27. Những trường hợp không được tham gia vào các tổ chức phụ trách bầu cử
- Điều 28. Thời điểm kết thúc nhiệm vụ của các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương
- Điều 29. Nguyên tắc lập danh sách cử tri
- Điều 30. Những trường hợp không được ghi tên, xóa tên hoặc bổ sung tên vào danh sách cử tri
- Điều 31. Thẩm quyền lập danh sách cử tri
- Điều 32. Niêm yết danh sách cử tri
- Điều 33. Khiếu nại về danh sách cử tri
- Điều 34. Bỏ phiếu ở nơi khác
- Điều 35. Hồ sơ ứng cử và thời gian nộp hồ sơ ứng cử
- Điều 36. Nộp hồ sơ ứng cử
- Điều 37. Những trường hợp không được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
- Điều 38. Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở trung ương
- Điều 39. Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 40. Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ nhất
- Điều 41. Giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương ứng cử đại biểu Quốc hội
- Điều 42. Giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương ứng cử đại biểu Quốc hội
- Điều 43. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở trung ương
- Điều 44. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 45. Hội nghị cử tri
- Điều 46. Xác minh và trả lời các vụ việc mà cử tri nêu đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội
- Điều 47. Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ hai
- Điều 48. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở trung ương
- Điều 49. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 50. Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất
- Điều 51. Thường trực Hội đồng nhân dân điều chỉnh cơ cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
- Điều 52. Giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
- Điều 53. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai
- Điều 54. Hội nghị cử tri
- Điều 55. Xác minh và trả lời các vụ việc mà cử tri nêu đối với người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
- Điều 56. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba
- Điều 57. Danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội
- Điều 58. Danh sách người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
- Điều 59. Niêm yết danh sách người ứng cử
- Điều 60. Xóa tên người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
- Điều 61. Khiếu nại, tố cáo về người ứng cử, lập danh sách người ứng cử
- Điều 62. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền, vận động bầu cử
- Điều 63. Nguyên tắc vận động bầu cử
- Điều 64. Thời gian tiến hành vận động bầu cử
- Điều 65. Hình thức vận động bầu cử
- Điều 66. Hội nghị tiếp xúc cử tri
- Điều 67. Vận động bầu cử thông qua phương tiện thông tin đại chúng
- Điều 68. Những hành vi bị cấm trong vận động bầu cử
- Điều 69. Nguyên tắc bỏ phiếu
- Điều 70. Thông báo về thời gian bầu cử, nơi bỏ phiếu
- Điều 71. Thời gian bỏ phiếu
- Điều 72. Bỏ phiếu sớm, hoãn ngày bỏ phiếu
- Điều 73. Việc kiểm phiếu
- Điều 74. Phiếu bầu không hợp lệ
- Điều 75. Khiếu nại, tố cáo về kiểm phiếu
- Điều 76. Biên bản kết quả kiểm phiếu
- Điều 77. Biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử
- Điều 78. Nguyên tắc xác định người trúng cử
- Điều 79. Bầu cử thêm
- Điều 80. Bầu cử lại
- Điều 81. Hủy bỏ kết quả bầu cử và quyết định bầu cử lại
- Điều 82. Danh sách cử tri của cuộc bầu cử thêm, bầu cử lại
- Điều 83. Biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 84. Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội
- Điều 85. Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
- Điều 86. Công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử
- Điều 87. Giải quyết khiếu nại về kết quả bầu cử
- Điều 88. Xác nhận tư cách của người trúng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
- Điều 89. Bầu cử bổ sung
- Điều 90. Tổ chức phụ trách bầu cử bổ sung
- Điều 91. Danh sách cử tri trong bầu cử bổ sung
- Điều 92. Ứng cử và hiệp thương, giới thiệu người ứng cử trong bầu cử bổ sung
- Điều 93. Trình tự bầu cử và xác định kết quả trong bầu cử bổ sung
- Điều 94. Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bầu cử bổ sung