Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 17 tháng 4 năm 2021 |
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH SỮA HỌC ĐƯỜNG NĂM HỌC 2021 - 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030; Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020; Văn bản số 40/BYT-BMTE ngày 05/01/2021 của Bộ Y tế về việc tiếp tục triển khai Chương trình Sữa học đường, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai Chương trình Sữa học đường năm học 2021 - 2022 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:
Triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung tại Quyết định số 1340/QĐ- TTg, nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em mầm non và học sinh tiểu học thông qua hoạt động cho trẻ em uống sữa góp phần phát triển nguồn nhân lực trong tương lai.
Phát huy tối đa trách nhiệm của các sở, ngành, UBND các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp liên quan trong việc triển khai thực hiện Chương trình Sữa học đường nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Huy động mọi nguồn lực xã hội để triển khai Chương trình Sữa học đường trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức triển khai Chương trình Sữa học đường tại tất cả các huyện, thành phố theo nguyên tắc đề cao tính đồng thuận của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, sự chung tay của các doanh nghiệp và sự tự nguyện tham gia của phụ huynh học sinh đối với Chương trình sữa học đường.
Xác định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ, phân công trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan liên quan trong việc triển khai thực hiện Chương trình Sữa học đường, chủ động và phối hợp chặt chẽ tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung của Kế hoạch bảo đảm đúng tiến độ, hiệu quả, chất lượng.
- Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em mầm non và học sinh tiểu học thông qua hoạt động cho trẻ em uống sữa nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc, thể lực của trẻ em tỉnh Lạng Sơn, góp phần phát triển nguồn nhân lực trong tương lai.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc về tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện về tầm vóc, thể lực và trí tuệ của trẻ, đặc biệt là bữa ăn học đường và việc bổ sung thêm sữa mỗi ngày là cần thiết và giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển chiều cao của trẻ.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2022
- 90% cha, mẹ, người chăm sóc trẻ ở thành thị và 60% cha, mẹ, người chăm sóc trẻ ở nông thôn của những trẻ thuộc diện tham gia Chương trình được truyền thông, giáo dục và tư vấn về dinh dưỡng, cách chăm sóc sức khỏe trẻ em tại gia đình; có kiến thức về sữa học đường.
- 100% trẻ mầm non và học sinh tiểu học thuộc các huyện nghèo, vùng sâu vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn được uống sữa theo Chương trình Sữa học đường.
- 70% số trẻ mầm non và học sinh tiểu học ở vùng thành thị, nông thôn được uống sữa theo Chương trình Sữa học đường.
- 100% giáo viên, nhân viên y tế trường học tham gia Chương trình Sữa học đường được tập huấn về: kiến thức và kỹ năng thực hành chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em trong trường học, quản lý, tổ chức uống sữa, cách thức vận hành, ghi chép sổ sách, lưu mẫu sữa theo quy định về an toàn thực phẩm, không để xảy ra trường hợp ngộ độc thực phẩm trong trường học.
- 100% các trường mầm non và tiểu học tại các địa bàn được triển khai thực hiện tốt công tác quản lý và tổ chức cho trẻ uống sữa tại trường; có cách thức vận hành, ghi chép sổ sách, lưu mẫu sữa theo quy định về an toàn thực phẩm.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em mầm non và học sinh tiểu học trung bình 0,6%/năm; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em mầm non và học sinh tiểu học trung bình 0,7%/năm tại các trường triển khai Chương trình Sữa học đường.
III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Trẻ mầm non và học sinh tiểu học đang học tại các trường, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh được phụ huynh tự nguyện tham gia Chương trình Sữa học đường.
2. Thời gian thụ hưởng và định mức sử dụng
- Trẻ được uống sữa trong 09 tháng của năm học (tổng cộng 36 tuần, trừ 03 tháng hè).
- Mỗi trẻ mầm non được uống 05 lần/tuần, mỗi lần uống 110ml/hộp.
- Mỗi học sinh tiểu học được uống 03 lần/tuần, mỗi lần uống 180ml/hộp.
Năm học 2021 - 2022 (từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 5 năm 2022).
- Diện A: hỗ trợ 75% đối với trẻ mầm non và học sinh tiểu học thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hiện hành, con thương binh, con liệt sĩ (có giấy xác nhận của chính quyền địa phương), trẻ khuyết tật, trẻ mồ côi.
- Diện B: hỗ trợ 50% đối với trẻ mầm non và học sinh tiểu học thuộc diện hộ cận nghèo theo tiêu chí hiện hành.
- Diện C: hỗ trợ 25% đối với trẻ mầm non và học sinh tiểu học không thuộc Diện (A, B) nhằm khuyến khích phụ huynh cho trẻ uống sữa tại trường.
5. Lộ trình thực hiện
Năm học 2021 - 2022: từ ngày 01/9/2021 đến ngày 31/5/2022, triển khai Chương trình Sữa học đường tại 100% các trường mầm non, tiểu học công lập trên địa bàn tỉnh (231 trường mầm non với số lượng 50.751 trẻ; 182 trường tiểu học và 35 trường tiểu học và trung học cơ sở với 73.635 trẻ).
Kết thúc năm 2022, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, xem xét đề xuất triển khai trong những năm tiếp theo.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương về tầm quan trọng trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em; phát huy tính chủ động, thực hiện đầy đủ chủ trương, chính sách về giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện, kinh phí sử dụng phải hiệu quả và đúng mục đích, tránh thất thoát. Tổ chức đánh giá, rà soát kịp thời để điều chỉnh kế hoạch đạt kết quả cao.
- Thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình Sữa học đường theo quy định hiện hành để đảm bảo nguồn lực, sự bền vững của Chương trình Sữa học đường.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực, các tổ chức chính trị - xã hội,... để thực hiện Chương trình Sữa học đường.
2. Thông tin truyền thông, giáo dục dinh dưỡng
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, thông tin, tuyên truyền, vận động nâng cao kiến thức về tầm quan trọng trong công tác dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện của trẻ.
- Triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền về chủ trương, ý nghĩa, mục đích của Chương trình Sữa học đường dưới nhiều hình thức, nội dung phong phú và đa dạng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và hệ thống truyền thanh xã, phường, thị trấn; tổ chức các sự kiện truyền thông như: ngày Hội sữa học đường, tổ chức tuần lễ dinh dưỡng, các buổi nói chuyện chuyên đề, tư vấn dinh dưỡng, pano, áp phích, khẩu hiệu, băng rôn, triển lãm đồ dùng dạy học từ vỏ hộp sữa,... phù hợp với các nhóm đối tượng và từng địa bàn; huy động sự ủng hộ quyên góp từ các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm cho Chương trình Sữa học đường.
- Chính quyền địa phương tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, quyền lợi và nghĩa vụ của phụ huynh và học sinh khi tham gia Chương trình Sữa học đường.
- Các trường học lồng ghép tuyên truyền trong các cuộc họp phụ huynh đầu năm, giữa năm. Thông qua cuộc họp, vận động phụ huynh tự nguyện đăng ký và cam kết tham gia Chương trình Sữa học đường.
- Kết hợp truyền thông giáo dục dinh dưỡng với giáo dục thể chất, tăng cường vận động cho trẻ trong hệ thống trường mầm non, tiểu học.
- Đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ thuật, kỹ năng theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe của trẻ cho đội ngũ nhân viên y tế trường học, giáo viên tham gia chương trình sữa học đường trong quá trình uống sữa, kịp thời phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình cho trẻ uống sữa.
- Theo dõi, giám sát việc triển khai, đánh giá hiệu quả của Chương trình Sữa học đường.
- Tổ chức thu thập số liệu trước khi tổ chức triển khai chương trình tại các địa phương, các đơn vị trường học.
- Trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho kho bảo quản sản phẩm của các nhà trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định.
- Xây dựng và hướng dẫn các quy trình: giao nhận sữa; giám sát quy trình giao nhận; bảo quản sản phẩm đúng chủng loại và chất lượng; thu gom xử lý rác thải tại các nhà trường.
- Kiểm tra, giám sát các quy trình giao nhận sữa, cách bảo quản, phân phối và tổ chức thực hiện việc cho uống sữa tại trường.
- Kiểm tra, giám sát thực hiện quy trình đấu thầu đơn vị cung cấp sữa tham gia Chương trình Sữa học đường đảm bảo công khai và đúng quy định.
- Định kỳ đánh giá kết quả thực hiện, đề ra phương hướng hoạt động cụ thể phù hợp cho năm tiếp theo.
- Tổ chức tổng kết theo lộ trình thực hiện.
4. Tổ chức lựa chọn nhà cung cấp sữa
4.1. Phương thức lựa chọn nhà thầu
Đấu thầu, lựa chọn doanh nghiệp cung cấp sữa thực hiện Chương trình Sữa học đường theo quy định của pháp luật.
4.2. Tiêu chí lựa chọn nhà thầu
- Sản phẩm sữa trong Chương trình Sữa học đường phải bảo đảm các điều kiện theo quy định tại:
Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mầm non và tiểu học đến năm 2020;
Quyết định số 1783/QĐ-BYT ngày 13/5/2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt logo cho sản phẩm sữa phục vụ chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020;
Quyết định số 5450/QĐ-BYT ngày 28/9/2016 của Bộ Y tế về việc Quy định tạm thời đối với sản phẩm sữa tươi phục vụ Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mầm non và tiểu học đến năm 2020;
Quy chuẩn QCVN5-1:2010/BYT ban hành ngày 02/6/2010 của Bộ Y tế về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm sữa dạng lỏng;
Thông tư số 31/2019/TT-BYT ngày 05/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định yêu cầu đối với các sản phẩm sữa tươi sử dụng trong Chương trình Sữa học đường.
- Là đơn vị trực tiếp sản xuất sữa đạt tiêu chuẩn ISO 9001. FSSC 22000.
- Giá sản phẩm cung cấp cho Chương trình Sữa học đường phải thấp hơn giá sản phẩm tương đồng bán trên thị trường.
- Cam kết cung ứng sữa theo đúng lộ trình kế hoạch thực hiện Chương trình Sữa học đường của tỉnh; giá 01 hộp sữa không tăng trong suốt thời gian thực hiện Kế hoạch này, nếu giá 01 hộp sữa trên thị trường giảm thì đơn vị cung cấp sữa giảm giá cho phù hợp với thực tế.
- Hỗ trợ tối thiểu 25% giá sữa (giá trúng thầu) cho trẻ trong suốt thời gian thực hiện Kế hoạch này.
- Bảo đảm toàn bộ kinh phí, trang thiết bị cần thiết cho kho bảo quản sản phẩm tại các nhà trường đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định; bố trí vận chuyển sữa đến điểm bảo quản của các trường mầm non, tiểu học trên địa bàn tỉnh an toàn; phối hợp tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhân viên liên quan đủ năng lực triển khai thực hiện và theo dõi, đánh giá sức khỏe, thể lực học sinh trong quá trình thực hiện Chương trình Sữa học đường; cung cấp tài liệu, vật liệu truyền thông cho công tác truyền thông vận động tại các trường.
- Phối hợp với cơ sở giáo dục và các cơ quan liên quan giải quyết ngay các vấn đề phát sinh trong quá trình cho trẻ uống sữa. Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xảy ra vấn đề liên quan đến sức khỏe học sinh được kết luận do uống sữa của đơn vị cung cấp không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
4.3. Hình thức hợp đồng
a) Hợp đồng phải được thực hiện trong suốt quá trình triển khai trong năm năm học 2021 - 2022.
b) Đơn giá 01 hộp sữa không tăng trong suốt thời gian thực hiện Kế hoạch; nếu giá sữa trên thị trường giảm thì đơn vị cung cấp sữa phải giảm giá cho phù hợp với thực tế.
4.4. Cung ứng sữa
Đơn vị trúng thầu chịu trách nhiệm cung ứng sữa kịp thời, không bị gián đoạn hoặc dồn dập; đồng thời bố trí nhân viên vận chuyển sữa đến kho của các trường an toàn.
a) Tổng kinh phí mua sữa
Dự kiến kinh phí thực hiện Chương trình Sữa học đường năm học 2021 - 2022 là: 105.575.641.380 đồng (một trăm linh năm tỷ năm trăm bảy mươi lăm triệu sáu trăm bốn mươi mốt nghìn ba trăm tám mươi đồng), trong đó:
Năm học | Tổng kinh phí mua sữa | Nguồn kinh phí | ||
Địa phương | Doanh nghiệp cung cấp sữa | Phụ huynh | ||
2021- 2022 | 105.575.641.380 | 9.189.093.870 | 26.393.910.345 | 69.992.637.165 |
(Chi tiết theo biểu đính kèm).
Đơn giá 01 hộp sữa 180ml tạm tính là 7.678 đồng/hộp, 01 hộp sữa 110ml 4873 đồng/hộp (có thuế giá trị gia tăng), không tăng trong suốt thời gian thực hiện Kế hoạch. Giá thực tế của sản phẩm thực hiện Kế hoạch theo giá trúng thầu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phân nguồn kinh phí theo chính sách hỗ trợ
- Diện A: Ngân sách địa phương hỗ trợ 50%, doanh nghiệp cung cấp sữa hỗ trợ 25% chi phí sản phẩm, phụ huynh đóng góp 25% chi phí sản phẩm.
- Diện B: Ngân sách địa phương hỗ trợ 25%, doanh nghiệp cung cấp sữa hỗ trợ 25% chi phí sản phẩm, phụ huynh đóng góp 50% chi phí sản phẩm.
- Diện C: Doanh nghiệp cung cấp sữa hỗ trợ 25%, phụ huynh đóng góp 75% chi phí sản phẩm.
Đối tượng | Kinh phí | Nguồn kinh phí | ||
Ngân sách địa phương | Doanh nghiệp hỗ trợ | Phụ huynh đóng góp | ||
Diện A | 12.776.191.560 | 6.388.095.780 | 3.194.047.890 | 3.194.047.890 |
Diện B | 11.203.992.360 | 2.800.998.090 | 2.800.998.090 | 5.601.996.180 |
Diện C | 81.595.457.460 | 0 | 20.398.864.365 | 61.196.593.095 |
Tổng | 105.575.641.380 | 9.189.093.870 | 26.393.910.345 | 69.992.637.165 |
c) Cơ cấu bố trí nguồn kinh phí của địa phương
- Ngân sách tỉnh đảm bảo 20% trong tổng nguồn kinh phí địa phương mua sữa cho trẻ cho cả năm học (tương đương 1.837.818.774 đồng).
- Các huyện, thành phố cân đối nguồn ngân sách địa phương, đồng thời huy động các nguồn lực, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn hỗ trợ để đảm bảo nguồn kinh phí địa phương mua sữa cho trẻ cho cả năm học. Trường hợp không huy động được sự ủng hộ từ các nhà tài trợ, các huyện, thành phố tự cân đối đảm bảo 80% trong tổng nguồn kinh phí địa phương mua sữa cho trẻ cho cả năm học (tương đương 7.351.275.096 đồng).
2. Kinh phí cho các hoạt động triển khai thực hiện Kế hoạch
a) Ngân sách của tỉnh
Đảm bảo cho các nội dung quản lý, vận hành triển khai Chương trình Sữa học đường như:
- Hội nghị triển khai, tổng kết.
- Công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả của Chương trình.
Tổng kinh phí dự kiến cho các hoạt động để triển khai Chương trình sữa học đường là: 201.880.000 đồng (Chi tiết theo biểu đính kèm).
b) Đơn vị cung cấp sữa
Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động:
- Trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết cho kho bảo quản sản phẩm tại các trường đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định.
- Vận chuyển sữa đến điểm bảo quản của các trường triển khai Chương trình Sữa học đường.
- Phối hợp tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhân viên liên quan đủ năng lực triển khai thực hiện và theo dõi, đánh giá sức khỏe, thể lực học sinh trong quá trình thực hiện Chương trình Sữa học đường.
- Cung cấp tài liệu, vật liệu truyền thông cho công tác truyền thông vận động tại các trường.
- Phối hợp các cơ quan quan tham mưu Ban Chỉ đạo Chương trình Sữa học đường của tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình Sữa học đường.
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh tổ chức lựa chọn sản phẩm sữa đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Y tế; giám sát việc cung ứng sữa đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng và an toàn thực phẩm. Hướng dẫn xây dựng quy trình giám sát, giải quyết ngộ độc thực phẩm và triển khai điều tra, giám sát, xử lý khi xảy ra ngộ độc thực phẩm trong quá trình triển khai thực hiện.
- Chủ trì thực hiện kiểm tra, kiểm nghiệm các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm sữa định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu, khi phát hiện sản phẩm không đạt yêu cầu thì kiến nghị UBND tỉnh thay đổi nhà cung cấp sữa.
- Chịu trách nhiệm giám sát, đánh giá hiệu quả Chương trình Sữa học đường; giám sát từ khâu tiếp nhận và thực hành cho học sinh uống sữa nhằm đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai tập huấn, nâng cao năng lực hoạt động cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế trường học tham gia Chương trình “Sữa học đường”.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành phối hợp với các đơn vị cùng cấp thuộc ngành Giáo dục để triển khai Kế hoạch đạt hiệu quả và đúng tiến độ.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện quy trình giao nhận sữa, cách bảo quản, phân phối và tổ chức thực hiện việc cho trẻ uống sữa tại trường nhằm quản lý và sử dụng đúng mục đích; theo dõi và đánh giá hiệu quả thực hiện Chương trình Sữa học đường.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt Phương án kinh phí triển khai Chương trình Sữa học đường năm học 2021 - 2022 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn sau khi Kế hoạch được ban hành.
- Chủ trì, phối hợp các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế và các đơn vị liên quan tổ chức đấu thầu, lựa chọn doanh nghiệp cung cấp sữa thực hiện Chương trình Sữa học đường theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Y tế, nhà thầu cung cấp sữa tổ chức tập huấn và chỉ đạo đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non và giáo dục tiểu học trên địa bàn tỉnh thực hiện hồ sơ sổ sách, phiếu theo dõi uống sữa, việc nhận, lưu trữ và bảo quản sữa, đánh giá kết quả phát triển của trẻ (học sinh); kiểm tra, giám sát các trường triển khai Chương trình Sữa học đường trong việc tiếp nhận, bảo quản và thực hành cho trẻ uống sữa theo Kế hoạch; rà soát, tổng hợp chính xác các đối tượng được thụ hưởng trong năm học và dự báo cho năm học tiếp theo.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan và đơn vị liên quan cung cấp sữa xây dựng quy trình quản lý, sử dụng sản phẩm, xử lý rác thải và chỉ đạo tổ chức hướng dẫn cho các nhà trường thực hiện.
- Chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường mầm non và tiểu học triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch, như:
Rà soát, thống kê, quản lý số lượng trẻ thuộc các diện (A, B, C) được hưởng lợi từ Kế hoạch đảm bảo công bằng, chính xác;
Tổ chức tuyên truyền vận động trực tiếp tại trường học, tại các cuộc họp cha mẹ học sinh về Chương trình Sữa học đường và vai trò của sữa đối với tầm vóc, thể trạng, trí tuệ của trẻ;
Thu kinh phí phần đóng góp từ cha mẹ học sinh;
Tiếp nhận, bảo quản và cho học sinh uống sữa theo Kế hoạch.
- Tiếp nhận, quản lý việc thực hiện thu, chi kinh phí mua sữa và thực hành cho trẻ uống sữa theo Chương trình Sữa học đường.
- Lồng ghép Chương trình Sữa học đường vào các môn học và các hoạt động ngoại khóa, trong công tác nuôi dưỡng trẻ mầm non và Dự án Bữa ăn học đường ở trường tiểu học tổ chức bán trú.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh và đơn vị cung cấp sữa tổ chức triển khai thực hiện truyền thông giáo dục dinh dưỡng, lợi ích của việc triển khai Chương trình Sữa học đường.
- Thống kê, báo cáo kết quả triển khai; tổ chức giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện Chương trình Sữa học đường, tổng hợp và gửi báo cáo về UBND tỉnh kết quả được giao thực hiện Kế hoạch vào cuối tháng 6/2022.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Cung cấp số liệu trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo và diện chính sách trên địa bàn tỉnh để thực hiện các hoạt động liên quan thuộc phạm vi Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế xây dựng Đề án cụ thể để triển khai thực hiện Chương trình Sữa học đường trên địa bàn toàn tỉnh, đảm bảo 100% trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng các quyền lợi của Kế hoạch này.
- Thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí theo Kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thẩm định giá theo quy định tại Quyết định số 04/2021/QĐ-UBND ngày 29/01/2021 của UBND tỉnh về việc phân công thẩm định giá đối với tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với Sở Tài chính trong việc tham mưu cho UBND tỉnh cân đối nguồn vốn hỗ trợ kinh phí cho Chương trình Sữa học đường.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, định hướng các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về Kế hoạch.
8. Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Thực hiện các nội dung liên quan đến chức năng nhiệm vụ của ngành; phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường đăng các tin bài, chuyên mục, chuyên trang, phóng sự truyền thông về ý nghĩa, vai trò lợi ích và tầm quan trọng của Chương trình Sữa học đường đối với việc phát triển tầm vóc, thể lực và trí tuệ của trẻ em; các hoạt động truyền thông về phòng chống suy dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động trong Kế hoạch nhằm tuyên truyền, vận động phụ huynh học sinh và Nhân dân tham gia, ủng hộ Chương trình Sữa học đường.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng các chương trình thể dục thể thao trong nhà trường cho học sinh trên địa bàn tỉnh, đảm bảo mục tiêu tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh
- Phổ biến, quán triệt đầy đủ mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chương trình Sữa học đường đến các cấp, các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở, chủ động tham gia thực hiện Chương trình Sữa học đường.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và người dân, nhất là cha, mẹ học sinh nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc dinh dưỡng trẻ em và tự nguyện tham gia Chương trình Sữa học đường.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành giám sát các trường triển khai Chương trình Sữa học đường trong việc tiếp nhận, bảo quản và thực hành cho trẻ uống sữa theo Kế hoạch; theo dõi và đánh giá hiệu quả thực hiện Chương trình Sữa học đường.
- Vận động các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội tham gia ủng hộ Chương trình Sữa học đường trên địa bàn tỉnh.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch trên địa bàn. Phối hợp với các sở, ngành để triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường mầm non, trường tiểu học, trường liên cấp có cấp học mầm non và tiểu học triển khai thực hiện Chương trình Sữa học đường, như:
Rà soát, thống kê, quản lý số lượng trẻ thuộc các diện (A, B, C) được hưởng lợi từ Kế hoạch đảm bảo công bằng, chính xác. Cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ phục vụ xây dựng Đề án triển khai thực hiện Chương trình Sữa học đường;
Tổ chức tuyên truyền để cha mẹ học sinh hiểu và tự nguyện tham gia Chương trình Sữa học đường; tổ chức cho học sinh uống sữa theo Đề án thực hiện Chương trình Sữa học đường;
Bố trí kho để sữa đảm bảo các quy định về an toàn thực phẩm và thực hiện quản lý, sử dụng sản phẩm, xử lý rác thải,… theo Kế hoạch và đúng quy trình được hướng dẫn. Phối hợp đơn vị cung cấp sữa đảm bảo cơ sở vật chất và vệ sinh môi trường khi Đề án được triển khai thực hiện;
Mời Ban Đại diện cha mẹ học sinh tham gia giám sát sản phẩm sữa của đơn vị cung cấp và thực hiện uống sữa của con em tại trường;
Phối hợp các cơ sở y tế trên địa bàn và đơn vị có liên quan trong việc đánh giá sự phát triển thể lực của trẻ theo từng giai đoạn.
- Chủ động huy động các nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong và ngoài tỉnh để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Định kỳ kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình Sữa học đường trên địa bàn; báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Đảm bảo các tiêu chí lựa chọn và các điều kiện để triển khai hiệu quả Chương trình Sữa học đường theo đúng quy định; cung ứng sữa kịp thời, không gián đoạn, đồng thời phải bố trí nhân viên vận chuyển sữa đến tận kho sữa của các cơ sở giáo dục mầm non và giáo dục tiểu học trên địa bàn tỉnh, có một phần kinh phí hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục.
- Trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho kho bảo quản sản phẩm của trường đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm nghiệm các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm định kỳ và đột xuất theo đúng quy định của pháp luật làm căn cứ thực tế gửi Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo và Ban Chỉ đạo Chương trình Sữa học đường của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Giáo dục Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan thực hiện tuyên truyền về Chương trình Sữa học đường.
- Phối hợp với Sở Giáo dục Đào tạo, Sở Y tế và các cơ quan liên quan xây dựng quy trình quản lý, sử dụng sản phẩm và xử lý rác thải khi thực hiện Kế hoạch và tổ chức hướng dẫn cho các nhà trường thực hiện.
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết ngay các vấn đề phát sinh trong quá trình cho trẻ uống sữa. Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xảy ra vấn đề liên quan đến sức khỏe học sinh được kết luận do uống sữa của đơn vị cung cấp không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Chương trình Sữa học đường.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo về Sở Y tế để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 298/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mầm non tỉnh Lào Cai đến hết năm học 2020-2021
- 2Nghị quyết 15/2019/NQ-HĐND về Chương trình Sữa học đường đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học tại 06 huyện miền núi cao tỉnh Quảng Nam
- 3Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2019 về triển khai Chương trình Sữa học đường giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế hỗ trợ, đóng góp tiếp tục thực hiện Chương trình Sữa học đường góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5Kế hoạch 6006/KH-UBND năm 2021 triển khai “Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Nghị quyết 17/2022/NQ-HĐND về Chương trình Sữa học đường đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ năm học 2022-2023 đến hết năm học 2025-2026
- 7Quyết định 2095/QĐ-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 17/2022/NQ-HĐND về Chương trình Sữa học đường đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ năm học 2022-2023 đến hết năm học 2025-2026
- 8Kế hoạch 6108/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Sữa học đường đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ năm học 2022-2023 đến hết năm học 2025-2026
- 1Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1340/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 5450/QĐ-BYT năm 2016 Quy định tạm thời đối với sản phẩm sữa tươi phục vụ Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 1783/QĐ-BYT năm 2019 phê duyệt logo cho sản phẩm sữa phục vụ chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Kế hoạch 298/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mầm non tỉnh Lào Cai đến hết năm học 2020-2021
- 6Thông tư 31/2019/TT-BYT quy định về yêu cầu đối với sản phẩm sữa tươi sử dụng trong Chương trình Sữa học đường do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Nghị quyết 15/2019/NQ-HĐND về Chương trình Sữa học đường đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học tại 06 huyện miền núi cao tỉnh Quảng Nam
- 8Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2019 về triển khai Chương trình Sữa học đường giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 9Công văn 40/BYT-BMTE năm 2021 về tiếp tục triển khai Chương trình Sữa học đường do Bộ Y tế ban hành
- 10Quyết định 04/2021/QĐ-UBND về phân công thẩm định giá đối với tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 11Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế hỗ trợ, đóng góp tiếp tục thực hiện Chương trình Sữa học đường góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 12Kế hoạch 6006/KH-UBND năm 2021 triển khai “Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 13Nghị quyết 17/2022/NQ-HĐND về Chương trình Sữa học đường đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ năm học 2022-2023 đến hết năm học 2025-2026
- 14Quyết định 2095/QĐ-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 17/2022/NQ-HĐND về Chương trình Sữa học đường đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ năm học 2022-2023 đến hết năm học 2025-2026
- 15Kế hoạch 6108/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Sữa học đường đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ năm học 2022-2023 đến hết năm học 2025-2026
Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình Sữa học đường năm học 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 94/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Dương Xuân Huyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra