Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 91/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 26 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 92-KL/TW NGÀY 05/11/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ, KẾ HOẠCH SỐ 41-KH/TU NGÀY 22/3/2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021-2025

Căn cứ Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về “tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020”; Kế hoạch số 41-KH/TU ngày 22/3/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 92-KL/TW trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1238/TTr-LĐTBXH ngày 14/4/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Kết luận số 92-KL/TW, Kế hoạch số 41-KH/TU với những nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu chung.

Xây dựng chính sách xã hội theo hướng tăng cường gắn kết xã hội; phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, truyền thống “Kỷ luật và Đồng tâm” của người vùng Mỏ, văn hóa các vùng, miền trong tỉnh và sức mạnh đoàn kết toàn dân để phát triển kinh tế - xã hội bền vững; thực hiện tốt các quyền trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, thúc đẩy bình đẳng giới; quan tâm phòng ngừa các tệ nạn xã hội; đảm bảo dịch vụ y tế và giáo dục đến mọi người dân.

Phát triển hệ thống an sinh xã hội phù hợp, đa dạng, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội của người dân theo hướng tiến bộ, hiện đại. Triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách, giải pháp giảm nghèo nhanh, bền vững; giảm chênh lệch mức sống giữa khu vực thành thị, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Phát triển thị trường lao động đáp ứng yêu cầu hội nhập; tạo việc làm bền vững, đảm bảo thu nhập tối thiểu. Hướng tới bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế toàn dân; nâng cao năng lực y tế, chất lượng khám chữa bệnh đồng đều ở các tuyến, đa dạng hóa các dịch vụ khám chữa bệnh. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giáo dục, đào tạo… Thường xuyên quan tâm chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho các đối tượng Người có công, hộ gia đình có thu nhập thấp, Người cao tuổi, Người khuyết tật, Trẻ em... Thực hiện bình đẳng giới, đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội góp phần đảm bảo hài hòa, hiệu quả giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội. Phấn đấu đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người của tỉnh đạt trên 10.000 USD.

2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể.

2.1. Lĩnh vực người có công

- 100% Người có công với cách mạng được giải quyết và thực hiện chính sách ưu đãi theo đúng quy định của Pháp lệnh Ưu đãi Người có công với cách mạng;

- 100% xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ và Người có công với cách mạng;

- 100% hộ gia đình chính sách Người có công với cách mạng có nhà ở ổn định và chắc chắn, được chăm lo về đời sống tinh thần, được sử dụng các dịch vụ xã hội cơ bản;

2.2. Lĩnh vực đào tạo nghề, việc làm

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 87,5%, trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 52%.

- Số lao động được tạo việc làm: số lao động được tạo việc làm tăng thêm cho trên 14.000 lao động/năm; đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng cho trên 400 người/năm.

- Số người tham gia BHXH đến năm 2025 đạt 48,03% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia BHXH.

2.3. Lĩnh vực giảm nghèo, bảo trợ xã hội.

- Duy trì 100% đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội được thụ hưởng chế độ, chính sách kịp thời, đầy đủ.

- Tỷ lệ giảm nghèo duy trì mức giảm trung bình 0,8%/năm, trong đó:

Khu vực thành thị giảm 0,3%/năm

Khu vực nông thôn giảm 1,5% năm

Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 còn dưới 1%

2.4. Lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội

a. Về phòng, chống ma tuý:

- Đảm bảo 100% các địa bàn cấp xã, phường, thị trấn, trường học, khu công nghiệp, khu chế xuất được tiếp cận thông tin phòng, chống và cai nghiện ma túy; 100% các trường trung học, trường đào tạo nghề được tổ chức tập huấn, tuyên truyền kỹ năng phòng, chống và cai nghiện ma túy;

- Hỗ trợ tổ chức điều tra cơ bản nhằm đánh giá đúng thực trạng 100% các tuyến, địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy; đấu tranh quyết liệt để không để xảy ra tình trạng mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy.

- Số đối tượng phạm tội về ma túy được phát hiện, bắt giữ, xử lý hình sự cao hơn 25% so với giai đoạn 2016 - 2020; không để hình thành, phát sinh các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy; kiên quyết triệt phá, xóa bỏ tận gốc 100% các điểm, tụ điểm mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn; không để xảy ra hoạt động phạm tội sản xuất trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh; 100% số cây có chứa chất ma túy trông trái phép được phát hiện, triệt phá kịp thời;

- Giảm tốc độ gia tăng người nghiện mới mỗi năm; đưa ra khỏi diện quản lý hơn 2% số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý đủ tiêu chuẩn và giảm hơn 1% số xã, phường, thị trấn có ma túy so với năm trước; đến năm 2025 có hơn 20% số xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy giảm mức độ phức tạp so với năm 2020; số người nghiện được điều trị, cai nghiện đạt tỷ lệ trên 95% so với số người nghiện có hồ sơ quản lý; 100% số người nghiện ma túy phát hiện mới được lập hồ sơ quản lý; đến năm 2025 giảm ít nhất 15% tỷ lệ tái nghiện so với năm 2020;

- Đến năm 2025, 100% cán bộ chính quyền các cấp phụ trách lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội và trên 85% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết về ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị cai nghiện ma túy; 100% cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy được đào tạo, tập huấn, cập nhật kỹ năng, kiến thức về cai nghiện ma túy phù hợp với hình hình mới;

- Tiếp tục duy trì, phát triển Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã, các mô hình về cai nghiện ma túy và hỗ trợ người sau cai nghiện tại cộng đồng; xây dựng và triển khai thí điểm 20 mô hình về dự phòng nghiện ma túy trong trường học, trong doanh nghiệp.

b. Về phòng, chống mại dâm:

- Trên 90% người dân ở độ tuổi trưởng thành có hiểu biết, nhận thức đúng về phòng, chống mại dâm; 100% các địa bàn cấp xã, phường, thị trấn, trường học, khu công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn được tiếp cận thông tin về phòng, chống mại dâm;

- 100% cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm được tập huấn, cập nhật kỹ năng, kiến thức về phòng, chống mại dâm phù hợp với hình hình mới;

- Tổ chức kiểm tra liên ngành về phòng, chống mại dâm đạt trên 15% trên tổng số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm;

- 100% các vụ việc, hành vi vi phạm pháp luật (hình sự, hành chính) liên quan đến mại dâm được xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật;

- Trên 40% huyện, thị xã, thành phố xây dựng được các mô hình thí điểm về phòng, chống mại dâm phù hợp theo tiêu chuẩn, định mức do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

c. Về phòng, chống mua bán người:

- Mỗi năm tăng trên 20% thời lượng, số lượt người được tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật liên quan đến hoạt động, hành vi mua bán người so với năm 2020; đảm bảo 100% các địa bàn xã, phường, thị trấn được tiếp cận thông tin phòng, chống mua bán người;

- 100% các vụ mua bán người khi phát hiện đều được tập trung điều tra làm rõ, xử lý nghiêm minh, không để lọt tội phạm hoặc xảy ra oan sai;

- 100% nạn nhân mua bán người đều được hỗ trợ ban đầu và áp dụng chính sách theo quy định của pháp luật.

2.5. Lĩnh vực trẻ em, bình đẳng giới

a. Lĩnh vực trẻ em

- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em là 1%; 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp; giảm tỷ lệ trẻ em bị xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 4,5%;

- Giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4% vào năm 2025 và xuống 3,5% vào năm 2030;

- Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích xuống 550/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 500/100.000 vào năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn 14/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 12/100.000 vào năm 2030;

- Phấn đấu 100% trẻ em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.

b. Lĩnh vực bình đẳng giới

- Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công việc hưởng lương đạt 50% vào năm 2025;

- Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 30% vào năm 2025;

- Đến năm 2025 đạt 80% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025 đạt 50% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn;

- Đảm bảo 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hoà nhập cộng đồng;

- Đến năm 2025 có 70% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Duy trì, phát triển các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại Trung tâm công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh;

- Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên 30% vào năm 2025;

- Phấn đấu đạt 60% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030 người dân trên địa bàn tỉnh trong độ tuổi từ 6 tuổi trở lên được tiếp cận những kiến thức cơ bản về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;

- Từ năm 2025 trở đi 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể, cơ sở giáo dục ở các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.

2.6. Lĩnh vực y tế, bảo hiểm xã hội

- Số bác sĩ/1 vạn dân đạt trên 15 bác sĩ;

- Số giường bệnh/1 vạn dân đạt 61 giường bệnh;

- Đạt 03 dược sỹ đại học/1 vạn dân;

- Tỷ lệ chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 100%;

- Đạt >25 điều dưỡng/1 vạn dân;

- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 95%;

- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 05 tuổi xuống còn 14,5%0, dưới 01 tuổi xuống dưới 9%;

- Phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu về phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHTN, BHYT: ít nhất bằng 48% lực lượng lao động trong độ tuổi có khả năng tham gia BHXH; khoảng 40% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; tỷ lệ bao phủ BHYT đạt trên 95% dân số;

- Phấn đấu thực hiện chi trả qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực đô thị đạt tỷ lệ 50% trở lên số người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng; 100% số người hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2.7. Lĩnh vực giáo dục

- Phấn đấu tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt từ 90% trở lên;

- 100% đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đạt chuẩn trình độ đào tạo;

- 40% đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đạt trên chuẩn trình độ đào tạo;

- 100% cán bộ quản lý được bồi dưỡng lớp lãnh đạo quản lý cấp phòng trở lên;

- Duy trì vững chắc 100% tỷ lệ trẻ học 2 buổi/ngày, trẻ được khám và theo dõi sức khoẻ trên biểu đồ tăng trưởng theo quy định và tỷ lệ trẻ được ăn bán trú tại các cơ sở giáo dục mầm non; duy trì vững chắc đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi;

- Tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày đạt 100%; duy trì và nâng cao tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 99,5% và tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%; phổ cập giáo dục tiểu học đạt mức độ 3, phổ cập giáo dục THCS đạt mức độ 2; ít nhất có 60% học sinh đạt giải khi tham gia kì thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia; có học sinh đạt Huy chương Olympic khu vực và quốc tế các môn văn hóa;

- Phấn đấu đến năm 2025: 99,5% số người trong độ tuổi từ 15-60 đạt chuẩn biết chữ mức độ 2, đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2, tỷ lệ phân luồng học sinh sau trung học cơ sở đạt 35,5%.

2.8. Lĩnh vực thông tin, truyền thông

- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện của tỉnh được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công của tỉnh và Cổng dịch vụ công Quốc gia;

- Kết nối 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của tỉnh lên Cổng dịch vụ công Quốc gia;

-100% khu vực dân cư trên địa bàn tỉnh được phủ sóng mạng di động 4G, 5G;

- 99% các xã trên địa bàn tỉnh có Internet đến cấp thôn;

- 100% các xã trên địa bàn tỉnh có hạ tầng mạng băng rộng cáp quang đến trung tâm xã, trong đó 99% các xã trên địa bàn tỉnh có Internet đến các thôn;

- 100% trường học trên địa bàn tỉnh có kết nối băng rộng cố định;

- 83% người dân trên địa bàn tỉnh sử dụng điện thoại thông minh.

2.9. Một số chỉ tiêu khác

- Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt: 27,5m2 sàn/người;

- Tỷ lệ dân cư đô thị được cung cấp nước sạch đạt trên 98%;

- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 99%;

- Đến hết năm 2023, có 100% số xã đạt chuẩn Nông thôn mới, ít nhất 50% số xã đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao và ít nhất 25% số xã đạt chuẩn Nông thôn mới kiểu mẫu; 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới; tỉnh Quảng Ninh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Lĩnh vực người có công

- Tích cực tuyên truyền về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có công với cách mạng, nâng cao vai trò, nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và đoàn thể quần chúng, các đơn vị doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách và quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho người có công với cách mạng ở địa phương, đơn vị. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác chăm sóc người có công với cách mạng.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hồ sơ người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh để giải quyết nhanh, kịp thời, đúng chế độ chính sách cho người có công, đáp ứng giải quyết các thủ tục hành chính cấp độ 3 và 4.

- Tiếp tục quan tâm chăm sóc, sửa chữa, tu bổ các nghĩa trang liệt sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ đảm bảo khang trang, sạch đẹp, đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của thân nhân liệt sĩ cũng như mọi người dân trên địa bàn toàn tỉnh.

- Tích cực vận động Quỹ đền ơn đáp nghĩa: Vận động theo chỉ tiêu cụ thể đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội. Vận động sự đóng góp tự nguyện, có trách nhiệm đối với các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, các nhà hảo tâm trong và ngoài tỉnh.

2. Lĩnh vực đào tạo nghề, việc làm

- Triển khai thực hiện hiệu quả công tác hỗ trợ tạo việc làm theo Quyết định số 4103/QĐ-UBND ngày 03/11/2020 của UBND tỉnh về Chương trình việc làm tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; đề án “Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030”, đảm bảo tính đồng bộ trong phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.

- Đẩy mạnh truyền thông, tạo sự chuyển biến về nhận thức, sự đồng thuận và huy động sự tham gia của toàn xã hội đối với việc đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tăng cường tính chủ động của doanh nghiệp trong việc tham gia, đóng góp chính và tích cực vào hoạt động đào tạo nghề.

- Rà soát, xác định nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp, đặc biệt là của các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh. Định hướng các cơ sở đào tạo nghề đào tạo nguồn nhân lực gắn với nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động; khuyến nghị doanh nghiệp đầu tư các dây chuyền sản xuất hiện đại, mang tính tự động hóa cao, thân thiện với môi trường.

- Đổi mới và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nhằm tạo ra nguồn nhân lực công nghiệp có khả năng làm chủ và tiếp nhận các công nghệ sản xuất mới. Phát triển đào tạo theo hướng chất lượng cao, đủ năng lực đào tạo một số ngành nghề được các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN hoặc quốc tế công nhận, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phát triển kinh tế - xã hội.

- Mở rộng các mô hình cơ sở đào tạo, dạy nghề chất lượng cao, ưu tiên các lĩnh vực ngành nghề đang thiếu, tạo dựng chuỗi liên kết lao động sau đào tạo với doanh nghiệp. Đẩy mạnh đào tạo chuyển đổi nghề và nâng cao kỹ năng nghề cho lao động nông thôn, lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động.

- Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp: Chính sách đào tạo nghề chất lượng cao; chính sách thu hút nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; chính sách thu hút doanh nghiệp tham gia hoạt động đào tạo...Trong đó, quan tâm những chính sách để chuyển đổi cơ cấu lao động tại địa phương, chính sách về đào tạo va đào tạo lại lao động để phát triển nhân lực có kỹ năng nghề.

3. Lĩnh vực giảm nghèo

- Tăng cường vai trò lãnh đạo và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Ủy ban MTTQ, các tổ chức Hội đoàn thể và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững. Phát huy sự chủ động của các địa phương và vai trò chủ thể, ý thức tự lực vươn lên thoát nghèo của cộng đồng, người dân, từng bước chuyển từ hỗ trợ trực tiếp đến hộ dân, hỗ trợ nhỏ lẻ sang hỗ trợ mô hình sản xuất tập trung, trang trại, hợp tác xã; hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng dùng chung phục vụ trực tiếp cho phát triển sản xuất; có chính sách hỗ trợ tín dụng, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất; lựa chọn chính sách hỗ trợ phù hợp để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, nông thôn vùng DTTS và miền núi.

- Tiếp tục thực hiện công tác truyền thông, tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, chính sách, các nội dung, tiến độ triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững; tuyên truyền, vận động trong nhân dân, giáo dục ý thức tự vươn lên giảm nghèo, chống tư tưởng ỷ lại của người nghèo, nhất là hộ nghèo dân tộc thiểu số, đồng thời hướng dẫn cho người nghèo có nhận thức đúng, biết tận dụng các cơ hội để giảm nghèo và sử dụng hiệu quả sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội.

- Tập trung điều tra, rà soát xác định hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021-2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành. Lồng ghép các nguồn lực từ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới và các Chương trình, Đề án khác có liên quan; đồng thời triển khai thực hiện các giải pháp để phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 0,8%/năm giai đoạn 2021 - 2025.

- Đẩy mạnh chuyển giao khoa học, công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm nông, lâm sản cho hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo; nghiên cứu, cân đối nguồn lực để ban hành một số cơ chế chính sách đặc thù của tỉnh để hỗ trợ, khuyến khích hộ nghèo vươn lên thoát nghèo, chống tái nghèo.

- Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn tỉnh; phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong triển khai Chương trình Giảm nghèo bền vững và thực hiện các chính sách giảm nghèo.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững; rà soát, đề xuất ban hành các chính sách của Tỉnh phù hợp giai đoạn mới; làm tốt công tác tìm chọn, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý Chương trình giảm nghèo bền vững.

4. Lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chế độ chính sách: Luật Người cao tuổi; Luật Người khuyết tật; Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội để nâng cao nhận thức cho cộng đồng và người dân.

- Mở rộng đối tượng thuộc diện thụ hưởng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, từng bước giảm độ tuổi người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội, nâng mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ hằng tháng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Hướng dẫn triển khai kịp thời các chính sách mới của Nhà nước và của tỉnh; thực hiện đầy đủ, đúng quy định các chế độ, chính sách đối với các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội; trợ giúp xã hội kịp thời cho những người dân khi bị thiên tai, mất mùa, rủi ro, nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo trợ xã hội.

- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp Người khuyết tật giai đoạn 2021-2030; Chương trình trợ giúp người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí giai đoạn 2021-2030; Chương trình hành động vì Người cao tuổi giai đoạn 2021-2030; Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục thực hiện rà soát, quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội, đáp ứng nhu cầu trợ giúp, khả năng tiếp cận của người dân.

5. Lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu, đặc biệt là cấp cơ sở xã, phường, thị trấn; huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội.

- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục cả chiều rộng và chiều sâu về công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội. Chú trọng tuyên truyền ở những địa bàn trọng điểm, trong thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, nhóm đối tượng có nguy cơ cao. Kết hợp giữa truyền thông đại chúng với tuyên truyền trực tiếp, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động và ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội về công tác phòng, chống tội phạm, ma túy, mại dâm và mua bán người.

- Nâng cao hiệu quả công tác phát hiện, đấu tranh, xử lý các loại tội phạm về trật tự xã hội, ma túy, kinh tế, sử dụng công nghệ cao, mại dâm, mua bán người, nhất là các băng nhóm tội phạm hình sự, các đường dây buôn bán, vận chuyển ma tuý từ nước ngoài, tỉnh ngoài vào trong tỉnh; không có tình trạng tổ chức nhóm bảo kê hoạt động mại dâm; đường dây tổ chức mua bán người, tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại. Phát huy hiệu quả hợp tác quốc tế, đặc biệt là hợp tác song phương với tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc về phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, phòng chống mua bán người, tội phạm sử dụng công nghệ cao.

- Xây dựng kế hoạch mở các đợt cao điểm tập trung đấu tranh tấn công trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn ma túy, mại dâm, kết hợp với biện pháp lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy đi cai nghiện tập trung, đồng thời tăng cường kiểm tra (thường xuyên, đột xuất), kiểm soát hành chính địa bàn công cộng, giáp ranh, phòng ngừa không để hình thành các tụ điểm phức tạp.

- Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện để tái hòa nhập cộng đồng; giảm tỷ lệ tái nghiện, quản lý tốt đối tượng đặc xá, tù tha, giảm tỷ lệ tái phạm tội. Duy trì và mở rộng mô hình cai nghiện dựa vào cộng đồng, cai nghiện tại gia đình và các mô hình hỗ trợ người sau cai tái hòa nhập cộng đồng. Duy trì tốt công tác cai nghiện ma tuý tại Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, giáo dục, cai nghiện cho học viên tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Quảng Ninh; Có giải pháp bảo đảm tuyệt đối an toàn trong mọi tình huống; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nắm bắt diễn biến tư tưởng học viên tại Cơ sở, phối hợp các lực lượng chức năng và chính quyền địa phương để chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và giải quyết có hiệu quả các diễn biến, tình huống phức tạp, không để thẩm lậu ma túy, trốn, bạo động, vi phạm pháp luật xảy ra tại Cơ sở.

- Tăng cường hiệu quả hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm. Nâng cao chất lượng hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã. Xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm hoặc làm giảm cơ bản tệ nạn ma tuý, mại dâm; duy trì các mô hình phát huy sức mạnh cộng đồng trong phòng, chống mại dâm, mô hình hỗ trợ giảm hại, tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm; hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời nạn nhân bị mua bán trở về

- Tiếp tục kiện toàn và nâng cao năng lực điều hành của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh. Thống nhất trong chỉ đạo, điều hành về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội đảm bảo tập trung, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở; phân cấp, giao quyền và gắn trách nhiệm đối với chính quyền địa phương và người đứng đầu các cơ quan có liên quan

- Hằng năm, bố trí nguồn kinh phí tương ứng 0,5% trên tổng chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh để hỗ trợ cho các chương trình phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, phòng chống mại dâm và phòng chống mua bán người nhằm nâng cao chất lượng chất lượng công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.

6. Lĩnh vực trẻ em và bình đẳng giới

6.1. Lĩnh vực trẻ em

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2021-2025 của Trung ương, của tỉnh; rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các cơ chế, chính sách bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.

- Phát triển hệ thống dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa các dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; ưu tiên hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em.

- Truyền thông, giáo dục về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em; vận động xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em; nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, các cấp.

- Tổ chức các hoạt động vì trẻ em thông qua phát động phong trào xã hội hoá “Chung tay góp sức vì trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn” để hỗ trợ trẻ giảm bớt khó khăn và có cơ hội phát triển; tổ chức Lễ phát động Tháng hành động vì trẻ em, Tết Trung thu.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát các chương trình, kế hoạch về trẻ em; quan tâm bố trí nguồn lực về bảo vệ trẻ em, vận động nguồn lực và sự tham gia của xã hội.

6.2. Lĩnh vực bình đẳng giới

- Tăng cường phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong việc tham mưu giải pháp, chính sách, nguồn lực thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về bình đẳng giới hàng năm và giai đoạn 2021-2030;

- Tham mưu, thực hiện lồng ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng chính sách, chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của Sở.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ các cấp; tổ chức Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, chiến dịch truyền thông về bình đẳng giới từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 hàng năm.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra liên ngành, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; kiến nghị xử lý nghiêm các trường hợp có liên quan đến bạo lực trên cơ sở giới.

- Duy trì, nhân rộng các mô hình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

- Tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế trong thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

7. Giải pháp về y tế.

- Tăng cường hiệu quả quản lý, điều hành hệ thống y tế thông qua việc kiện toàn tổ chức bộ máy đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành dọc từ tỉnh đến huyện, xã.

- Chủ động phòng, chống dịch bệnh đảm bảo giữ vững địa bàn an toàn; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu, tiến tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân.

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế từng bước nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân, hình thành các trung tâm y tế chuyên sâu; thiết lập mạng lưới cấp cứu ngoại viện từ tuyến huyện đến tuyến tỉnh với vai trò đầu mối điều phối là Trung tâm vận chuyển cấp cứu 115.

- Ứng dụng CNTT trong quản lý, giám định BHYT, khám chữa bệnh từ xa, bệnh án điện tử, hội chẩn, theo hướng Bệnh viện thông minh với 3 bệnh viện (Bệnh viện Bãi Cháy, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản Nhi).

- Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, thực hiện chế độ đãi ngộ đặc thù đối với nguồn nhân lực bác sỹ đang làm việc tại các đơn vị y tế, nhất là với các lĩnh vực khó thu hút và ở vùng sâu, vùng xa; thực hiện mô hình “Nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ chung” để khắc phục khó khăn về nhân lực cho các đơn vị y tế tuyến cơ sở và các chuyên khoa đặc thù, chuyên khoa chuyên sâu.

8. Giải pháp về bảo hiểm xã hội

- Triển khai các giải pháp thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách BHXH.

- Thực hiện tốt các chế độ chính sách BHXH, BHYT, BHTN đảm bảo thuận lợi, kịp thời, đầy đủ quyền lợi hợp pháp của người tham gia, thụ hưởng, hạn chế tình trạng trục lợi quỹ BHXH.

- Thực hiện hiệu quả Đề án đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền BHXH trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thu đúng, thu đủ và chống thất thu, nợ đọng tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật BHXH, BHYT tại các đơn vị sử dụng lao động và cơ sở KCB, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm công khai, minh bạch trong quản lý và hoạt động nghiệp vụ của cơ quan BHXH trên môi trường mạng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả phục vụ người dân và doanh nghiệp.

9. Giải pháp về giáo dục

- Xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị giảng dạy phục vụ chương trình giáo dục phổ thông mới, theo hướng đổi mới, phù hợp với xu thế phát triển; rà soát mạng lưới cơ sở giáo dục, sắp xếp hợp lý hệ thống trường học, phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và tư thục, giữa các vùng miền. Rà soát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất trường lớp để đầu tư bổ sung theo hướng đảm bảo đủ số phòng học đáp ứng dạy học 02 buổi/ngày, đảm bảo chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.

- Tiếp tục triển khai, tổ chức thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở gắn với rà soát đội ngũ giáo viên, xác định nhu cầu giáo viên theo lộ trình để có biện pháp tham mưu giải quyết số giáo viên thừa thiếu cục bộ, giáo viên chưa đạt chuẩn theo Luật Giáo dục năm 2019.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình Giáo dục mầm non, Chương trình giáo dục phổ thông, Chương trình Giáo dục thường xuyên; đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong trường phổ thông; duy trì, đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục - xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025.

- Thực hiện lựa chọn sách giáo khoa sử dụng trong các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy định của Bộ GD&ĐT. Tổ chức biên soạn, thẩm định và phê duyệt Tài liệu giáo dục địa phương từ lớp 01 đến lớp 12 đảm bảo lộ trình để kịp thời đưa vào giảng dạy.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy và học tập; thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo, đặc biệt khai thác, sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong việc quản lý hồ sơ, sổ sách, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá học sinh trong giảng dạy và học tập.

- Xây dựng các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh.

10. Giải pháp về nhà ở, nước sạch và môi trường

- Xây dựng và tổ chức triển khai Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020 -2030 và Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030. Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hóa gắn với nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị; chú trọng các công trình, dự án nhà thấp tầng, thiết kế tự nhiên, thân thiện với môi trường tại các khu du lịch ven biển.

- Tham mưu quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả quỹ đất 20% để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án phát triển nhà thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị; tạo quỹ đất để phát triển nhà ở và các thiết chế văn hóa - xã hội, phục vụ thu hút nhân lực chất lượng cao, dân cư đô thị, công nhân ngành than, lao động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, người lao động có thu nhập thấp; tổ chức xây dựng Đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng - giai đoạn 4.

- Thu hút các nhà đầu tư nghiên cứu triển khai các dự án thoát nước và vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh, ưu tiên các địa phương tiếp giáp Vịnh Hạ Long (Cẩm Phả, Vân Đồn, Quảng Yên); đôn đốc Công ty Cổ phần nước sạch Quảng Ninh tập trung triển khai các dự án cấp nước đô thị theo quy hoạch, kế hoạch cấp nước an toàn.

- Triển khai Đề án bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phóng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải có nguy cơ gây ô nhiễm, cảnh báo các vấn đề môi trường đặc biệt là các vấn đề môi trường ảnh hưởng đến chất lượng nước cấp; đầu tư xây dựng bổ sung, lắp đặt mới trạm quan trắc môi trường dưới đất, mặt nước để theo dõi diễn biến chất lượng môi trường; nghiên cứu phương án sử dụng, tái sử dụng các nguồn nước thải phát sinh nhằm giảm chi phí xử lý, nâng cao hiệu quả sử dụng nước, góp phần đảm bảo an ninh nguồn nước.

11. Giải pháp về lĩnh vực thông tin, truyền thông

- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Đề án về “Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 -2025, định hướng đến năm 2030” bảo đảm liên thông, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất, an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng.

- Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển hạ tầng viễn thông tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 bảo đảm hạ tầng viễn thông đồng bộ, hiện đại đến tận vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo đề phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.

- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp viễn thông thực hiện đầu tư, lắp đặt các trạm BTS tại vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; Các cơ chế, chính sách hỗ trợ điện thoại smartphone và gói cước truy nhập Internet cho người dân thuộc đối tượng: hộ nghèo, cận nghèo, người dân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn để người dân tiếp cận với các ứng dụng công nghệ thông tin góp phần phục vụ triển khai chính quyền số tỉnh Quảng Ninh.

- Chỉ đạo, đôn đốc doanh nghiệp bưu chính thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của điểm phục vụ bưu chính, đặc biệt là các điểm Bưu điện văn hóa xã cung ứng các dịch vụ tài chính cơ bản cho người dân tại địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

12. Giải pháp về nguồn lực

Thực hiện tăng thu ngân sách, tiết kiệm chi, tích cực huy động các nguồn lực xã hội hóa; thực hiện nghiêm túc cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định của Chính phủ (từ nguồn tăng thu ngân sách địa phương, kết dư ngân sách, 10% tiết kiệm chi ngân sách thường xuyên hằng năm, tinh giản biên chế và sắp xếp lại tổ chức bộ máy...)

III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Từ ngân sách Nhà nước (ngân sách địa phương và ngân sách Trung ương hỗ trợ theo Chương trình, mục tiêu);

2. Nguồn huy động xã hội hóa;

3. Nguồn huy động đóng góp, tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan thường trực triển khai thực hiện Kế hoạch này; đôn đốc và giám sát việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp các báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu. Trực tiếp tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện các lĩnh vực: chính sách người có công, chính sách giảm nghèo, bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, chính sách đối với trẻ em - bình đẳng giới, giáo dục dạy nghề, giải quyết việc làm.

2. Sở Y tế: Chủ trì tham mưu, đề xuất và triển khai thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp thuộc lĩnh vực Y tế. Cụ thể hóa các nội dung thành các chương trình, kế hoạch hằng năm.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì tham mưu, đề xuất triển khai thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

4. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về nhà ở trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên vấn đề nhà ở đối với công nhân ngành than, lao động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, người lao động có thu nhập thấp, Đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng - giai đoạn 4.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng quỹ đất cho việc xây dựng nhà ở xã hội; hướng dẫn triển khai Đề án về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; đảm bảo an ninh nguồn nước; nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nguồn nước thải.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương triển khai thực hiện mục tiêu nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các địa phương, đơn vị hướng dẫn việc tổ chức dạy nghề thuộc lĩnh vực nông - lâm - ngư; chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các mô hình giảm nghèo thuộc lĩnh vực nông - lâm - ngư và hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Phối hợp với Sở, ngành liên quan và các địa phương trong việc tham mưu xây dựng chính sách an sinh xã hội của địa phương; tham mưu UBND tỉnh bố trí dự toán kinh phí hằng năm để thực hiện chính sách an sinh xã hội đã được Trung ương và Tỉnh ban hành phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.

8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú của các cơ quan báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh phối hợp với các Sở, ngành và Hội đoàn thể liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền về việc thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 41-KH/TU ngày 22/3/2021 của Tỉnh ủy, các nội dung về chính sách xã hội trong Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân trong tỉnh. Chủ trì tham mưu, đề xuất triển khai, đôn đốc tiến độ thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về lĩnh vực thông tin và truyền thông.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu theo Kế hoạch.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa các nội dung và bố trí các nguồn lực để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch trên địa bàn quản lý.

Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có vướng mắc, phát sinh cần điều chỉnh, các sở, ngành, địa phương kịp thời báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để được xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- Các sở, ban, ngành;
- Ủy ban MTTQ và các Hội đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã; thành phố;
- V0,1,2,3; các Chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT,VX2.
05bản-KH13

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Hạnh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 92-KL/TW, Kế hoạch 41-KH/TU về chính sách xã hội giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

  • Số hiệu: 91/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 26/04/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Nguyễn Thị Hạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản