Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4103/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 03 tháng 11 năm 2020 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Luật Việc làm năm 2013;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm về chính sách việc làm công;
Căn cứ Thông tư số 01/2020/TT-BLĐTBXH ngày 10/02/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 25/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 3645/TTr-LĐTBXH ngày 21/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Các nội dung quy định tại Quyết định này được thực hiện kể từ ngày 01/01/2021.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4103/QĐ-UBND ngày 03/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
- Hỗ trợ tạo việc làm, duy trì việc làm bền vững, tăng thu nhập cho người lao động và phát triển thị trường lao động.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025 (đến năm 2025 lực lượng lao động trong ngành dịch vụ 49,25%; ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản 22,11%; ngành công nghiệp - xây dựng 28,64%).
- Mỗi năm giải quyết việc làm cho 29.500 lao động (trong đó tạo việc làm tăng thêm cho từ 13.000 - 15.000 lao động), cụ thể:
Tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm thông qua dự án vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm cho 7.000 lao động trở lên;
Giải quyết việc làm thông qua các dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công cho 1.500 lao động trở lên;
Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng cho 400 lao động trở lên;
Giải quyết việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác của tỉnh cho 20.600 lao động.
- Nâng tỷ lệ lao động tìm việc làm qua Trung tâm dịch vụ việc làm lên trên 45%.
III. Đối tượng thực hiện Chương trình: Các sở, ban, ngành, đơn vị, các hội đoàn thể, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố được giao chủ trì, phối hợp thực hiện các hoạt động của chương trình; cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan.
IV. Phạm vi và thời gian thực hiện
- Phạm vi thực hiện: Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến hết năm 2025.
Tập trung thực hiện có hiệu quả các chính sách, biện pháp khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh theo Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh và các nhiệm vụ phát triển đào tạo nghề theo Quy hoạch Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 để xây dựng các giải pháp giải quyết việc làm cụ thể đối với từng lĩnh vực. Ngoài ra, Chương trình việc làm giai đoạn 2021 - 2025 tập trung vào thực hiện các hoạt động chính như sau:
Hoạt động 1: Truyền thông, nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Truyền thông, nâng cao năng lực cho 3.000 lượt cán bộ làm công tác lao động việc làm các cấp; kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả của Chương trình ở các cấp.
- Nhiệm vụ:
Truyền thông thông tin thị trường lao động, chính sách hỗ trợ, các mô hình, điển hình trong công tác giải quyết việc làm, kết quả thực hiện Chương trình;
Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác lao động, việc làm cấp huyện, xã;
Giám sát, đánh giá các hoạt động trong Chương trình.
Hoạt động 2: Hỗ trợ phát triển thị trường lao động
- Mục tiêu: Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động; tăng cường kết nối cung - cầu lao động.
- Nhiệm vụ:
Đầu tư phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động; phân tích và dự báo thị trường lao động;
Nâng cao năng lực hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm; tổ chức sàn giao dịch việc làm;
Hỗ trợ thanh niên lập nghiệp thông qua tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng tìm việc và làm việc;
Hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh nghiệp thông qua tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp; cung cấp kiến thức về quản trị doanh nghiệp và các vấn đề liên quan khởi sự doanh nghiệp;
Tổ chức đào tạo, trao đổi học tập kinh nghiệm về nghiệp vụ phân tích, dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động, tư vấn giới thiệu việc làm.
Hoạt động 3: Hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện
- Mục tiêu: Hằng năm, 100% thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện có nhu cầu học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ chi phí học nghề, tìm kiếm việc làm.
- Nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện hỗ trợ học nghề theo quy định tại Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Cung cấp cho đối tượng đầy đủ thông tin thị trường lao động để tạo cơ hội nhanh chóng tiếp cận, tìm việc làm phù hợp sau khi hoàn thành nghĩa vụ.
Hoạt động 4: Vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm
- Mục tiêu: Mỗi năm cho vay ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm từ 500 đến 700 tỷ đồng để hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm cho trên 7.000 lao động.
- Nhiệm vụ: Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ.
Hoạt động 5: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu: Mỗi năm đưa từ 400 lao động trở lên đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đối với các đối tượng người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, thân nhân người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
Cho vay từ nguồn vốn trung ương đối với các đối tượng người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, thân nhân người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP; Cho vay ký quỹ từ nguồn vốn trung ương đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc theo quy định tại Quyết định số 12/2020/QĐ-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Tổ chức tốt các hoạt động để đưa các đối tượng lao động khác (ngoài các đối tượng được hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP) đi làm việc ở nước ngoài.
Hoạt động 6: Chính sách việc làm công
- Mục tiêu: Mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng 1.500 lao động trở lên thông qua các dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công.
- Nhiệm vụ:
Triển khai các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; khi triển khai thực hiện phải sử dụng người lao động đã đăng ký tham gia chính sách việc làm công (người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng);
Hướng dẫn người lao động đăng ký tham gia dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
Giám sát đảm bảo các chế độ đối với người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng theo quy định tại Thông tư số 11/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực thực hiện Chương trình);
- Hằng năm, lập dự toán kinh phí để thực hiện các hoạt động của Chương trình gửi Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và các ngành có liên quan kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí thực hiện Chương trình.
- Chủ trì thực hiện các hoạt động 1, 2, 3, 5; phối hợp thực hiện hoạt động 4.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
- Hằng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Chương trình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hằng năm phối hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao các chỉ tiêu việc làm tăng thêm, hỗ trợ tạo việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí thực hiện Chương trình.
3. Sở Tài chính:
- Phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định của Luật ngân sách.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội và các ngành có liên quan kiểm tra, giám sát và quyết toán nguồn kinh phí thực hiện chương trình.
4. Các cơ quan: Bộ chỉ huy quân sự tỉnh; Công an tỉnh; Tỉnh đoàn thanh niên phối hợp thực hiện hoạt động 3.
5. Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Y tế, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên môi trường, Văn hóa - Thể thao và Du lịch theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, phối hợp thực hiện các hoạt động của Chương trình; phối hợp với UBND cấp huyện nơi có dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công để triển khai thực hiện hoạt động 6.
6. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Chủ trì thực hiện hoạt động 4; phối hợp thực hiện hoạt động 1, 3 và 5.
- Hằng quý, trước ngày 15 của tháng đầu tiên, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm và kết quả cho vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-BLĐTBXH ngày 10/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Sở Thông tin và truyền thông: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị được phân công thực hiện tuyên truyền, hỗ trợ người lao động trong việc tiếp cận, nắm bắt thông tin về các hoạt động hỗ trợ của Chương trình và các cơ hội việc làm.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội tỉnh:
- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương bình xét, thẩm định các dự án được ủy thác trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các dự án vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm từ nguồn vốn do tổ chức mình quản lý theo quy định (hoạt động 4).
- Tham gia công tác truyền thông; phối hợp triển khai theo nhiệm vụ được giao trong chương trình để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích, bảo đảm chỉ tiêu giải quyết việc làm; giám sát việc thực hiện chương trình việc làm theo chức năng, nhiệm vụ và quy định của pháp luật.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Chương trình việc làm trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025, chủ động huy động thêm các nguồn lực cho các hoạt động thành phần, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.
- Chủ trì thực hiện hoạt động 6; phối hợp thực hiện các hoạt động 1, 2, 3, 4, 5.
- Hằng năm trước ngày 15 tháng 12 báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện Chương trình về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội./.
- 1Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình việc làm tỉnh Cà Mau giai đoạn 2019-2020
- 2Nghị quyết 142/NQ-HĐND năm 2019 sửa đổi Nghị quyết 221/NQ-HĐND về Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020
- 3Kế hoạch 41/KH-UBND về thực hiện Chương trình việc làm năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2017-2020
- 5Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2021 về Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 236/KH-UBND năm 2021 về Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 1568/QĐ-UBND-HC năm 2021 về Chương trình việc làm tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021-2025
- 1Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006
- 2Luật việc làm 2013
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 43/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định 61/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Thông tư 11/2017/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm về chính sách việc làm công do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 10Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình việc làm tỉnh Cà Mau giai đoạn 2019-2020
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Nghị quyết 142/NQ-HĐND năm 2019 sửa đổi Nghị quyết 221/NQ-HĐND về Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020
- 13Thông tư 01/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 14Kế hoạch 41/KH-UBND về thực hiện Chương trình việc làm năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 15Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2017-2020
- 16Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2021 về Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 17Kế hoạch 236/KH-UBND năm 2021 về Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 18Quyết định 1568/QĐ-UBND-HC năm 2021 về Chương trình việc làm tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021-2025
Quyết định 4103/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình Việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 4103/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/11/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Thị Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra