ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 868/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 28 tháng 5 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; nâng cao nhận thức của cộng đồng, nhân dân về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Khoảng 60% cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
- Ít nhất 30% cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại giam, hệ thống tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.
- Đạt cơ cấu tối thiểu 50% cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội đối với người có hoàn cảnh khó khăn khi họ có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ.
- Phấn đấu đảm bảo 85% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
- Thành lập đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội cấp xã đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được giao.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Khoảng 90% cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.
- Đạt cơ cấu tối thiểu 60% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội đối với người có hoàn cảnh khó khăn khi họ có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 40% số cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan.
- Phấn đấu bảo đảm ít nhất 90% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
- Thành lập đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội cấp xã đảm bảo về số lượng và chất lượng.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
- Đầu tư, nâng cấp, mở rộng, quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được phép thành lập theo hướng thực hiện trợ giúp toàn diện, bền vững;
- Thực hiện các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện, hỗ trợ sinh kế cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
2. Rà soát, sắp xếp phân công cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên tại các cơ sở giáo dục, bệnh viện và các cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, trong đó ưu tiên các lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc khác.
3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức gồm:
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học về công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội; đào tạo kỹ năng công tác xã hội chuyên sâu trong chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù; đào tạo cán bộ y tế lao động xã hội đang làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
- Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho tối thiểu 600 cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 60 người/năm) về chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người chưa thành niên; công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp, nông thôn miền núi và một số lĩnh vực đặc thù khác.
4. Tổng kết đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển công tác xã hội, đặc biệt là công tác xã hội trong các lĩnh vực bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, y tế, giáo dục, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội, trong đó tập trung:
- Rà soát, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội; kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nhân viên công tác xã hội; nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội bảo đảm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chính sách, pháp luật về công tác xã hội;
5. Tuyên truyền, thông tin nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về công tác xã hội:
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền thông qua các phương tiện truyền thông như: đăng tin bài, phóng sự, phát tờ rơi... nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vị trí, vai trò công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK và các đối tượng yếu thế khác;
- Tổ chức hội nghị, hội thảo chia sẻ thông tin, giao lưu học tập kinh nghiệm phát triển hệ thống dịch vụ công tác xã hội, đặc biệt là nội dung đào tạo, phương pháp nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xã hội.
- Xây dựng Sổ tay hướng dẫn kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, nhân viên làm công tác xã hội.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước hàng năm theo phân cấp hiện hành; huy động nguồn vốn tài trợ, viện trợ, huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và các nguồn hợp pháp khác.
2. Hàng năm căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự toán kinh phí thực hiện thuộc phạm vi ngành, địa phương quản lý, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách hàng năm gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật bố trí kinh phí thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện và điều phối việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai các văn bản pháp luật về công tác xã hội; xây dựng Kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm. Phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan xây dựng mạng lưới tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội, quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục về công tác xã hội; giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch đầu tư công hằng năm của tỉnh cho lĩnh vực công tác xã hội thuộc nhiệm vụ chi của nguồn vốn đầu tư phát triển trên cơ sở khả năng cân đối vốn và phù hợp với các quy định hiện hành.
3. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh hàng năm bố trí kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra, thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội phát triển mạng lưới cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trên địa bàn tỉnh và mạng lưới cộng tác viên công tác xã hội cấp xã.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát lại đội ngũ làm công tác xã hội trong trường học, xây dựng kế hoạch đào tạo cử nhân, cao đẳng, trung cấp ngành công tác xã hội. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục bố trí nhân sự kiêm nhiệm triển khai công tác xã hội trong trường học; tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về công tác xã hội.
6. Sở Y tế: phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát lại các bệnh viện để thành lập mạng lưới cộng tác viên công tác xã hội hoặc tổ công tác xã hội nhằm cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, giải quyết các vấn đề về tâm lý, xã hội, chế độ chính sách về khám, chữa bệnh cho bệnh nhân, kết nối, huy động nguồn lực giúp đỡ bệnh nhân nghèo, bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn.
7. Sở Tư pháp: phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho các nhóm đối tượng yếu thế trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển nghề công tác xã hội.
9. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; tuyên truyền làm thay đổi nhận thức trong hội viên, đoàn viên về công tác xã hội.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; xây dựng kế hoạch, mục tiêu cụ thể về phát triển công tác xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện Kế hoạch, lồng ghép kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để bảo đảm thực hiện hiệu quả các mục tiêu nhiệm vụ Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện; kịp thời báo cáo những vấn đề phát sinh, vướng mắc về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1528/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội của thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030
- 5Quyết định 255/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 7Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 8Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9Kế hoạch 325/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Quyết định 1528/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội của thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030
- 5Quyết định 255/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 7Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 8Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9Kế hoạch 325/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Kế hoạch 868/KH-UBND năm 2021 thực hiện chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 868/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/05/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Hồ An Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định