Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 325/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 18 tháng 5 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Thực hiện Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội tại các đơn vị, địa phương phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn 2021 - 2025

- Đạt 60% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại tạm giam, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội. Trong đó, có ít nhất từ 01-02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.

- Ít nhất có 30% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại tạm giam, hệ thống tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.

- Đạt tối thiểu 50% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội năm đến năm 2025 tăng 20% so với năm 2020.

- Bảo đảm ít nhất 85% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.

2.2. Giai đoạn 2026 - 2030

- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý phục vụ phát triển công tác xã hội bảo đảm đồng bộ, thống nhất, đáp ứng và chú trọng hội nhập quốc tế.

- Đạt 90% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại tạm giam, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.

- Đạt tối thiểu 60% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội và quản lý ca tăng tối thiểu 30% so với năm 2025.

- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 40% số cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành khác có liên quan.

- Bảo đảm ít nhất 90% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội

- Triển khai thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về phát triển công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội. Trong đó, quy định cụ thể vai trò, nhiệm vụ, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội của cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực như: bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế, trại tạm giam, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội; các đoàn thể tổ chức chính trị - xã hội.

- Thực hiện tiêu chuẩn nghiệp vụ và chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội của các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, trại tạm giam, các đoàn thể tổ chức chính trị - xã hội có liên quan, hệ thống tư pháp và ngành lao động - thương binh và xã hội.

- Thực hiện áp dụng ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức công tác xã hội phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề theo quy định của pháp luật.

- Đổi mới cơ chế, chính sách, phương thức quản lý, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội. Trong đó, có cơ chế đặt hàng cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người dân; phòng ngừa, trợ giúp, chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại gia đình, cộng đồng; khuyến khích, thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

- Tuyên truyền thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân.

2. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội

- Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được phép thành lập theo hướng thực hiện trợ giúp toàn diện, bền vững.

- Đầu tư nâng cấp cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho tối thiểu từ 01 đến 02 cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; cơ sở bảo trợ xã hội đạt tiêu chuẩn quy định; đảm bảo có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội khi được trung ương hỗ trợ.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ triển khai xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại tạm giam, hệ thống tư pháp, các cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện, hỗ trợ sinh kế cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, cụ thể:

Giai đoạn 2021-2025: hỗ trợ xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện tại các cơ sở, cá nhân nêu trên.

Giai đoạn 2026-2030: hỗ trợ triển khai nhân rộng các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại các cơ sở, cá nhân nêu trên.

3. Phát triển nhân lực công tác xã hội

Phối hợp rà soát, sắp xếp phân công cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội tại trại tạm giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, các cơ sở giáo dục, cơ sở y tế và các cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong đó, ưu tiên các lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, hỗ trợ phạm nhân hoàn lương và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc khác.

4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội, gồm:

- Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học về công tác xã hội cho tối thiểu 400 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 40 người/năm); đào tạo kỹ năng công tác xã hội chuyên sâu trong chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, tối thiểu 10 chỉ tiêu/năm; đào tạo 15 cán bộ y tế lao động xã hội đang làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

- Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho tối thiểu 900 cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 90 người/năm) về chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người chưa thành niên; công tác xã hội trong lĩnh vực đặc thù khác.

5. Thực hiện việc đổi mới đưa nội dung đào tạo và giáo dục nghề công tác xã hội vào các trường cao đẳng, đại học đóng trên địa bàn tỉnh

Thông qua việc kiên kết với các trường đại học đào tạo trình độ cử nhân về công tác xã hội; đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ và tạo điều kiện về kinh phí để đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội; đội ngũ cán bộ giảng viên tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh.

6. Đề xuất giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển công tác xã hội, đặc biệt là công tác xã hội trong các lĩnh vực bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, y tế, giáo dục, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội, trong đó tập trung

- Điều tra, rà soát, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý;

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội bảo đảm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chính sách, pháp luật về công tác xã hội;

- Thực hiện tổng kết, đánh giá thực tiễn để đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách và phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.

7. Tuyên truyền, thông tin nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về công tác xã hội

- Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu thế khác.

- Nghiên cứu xây dựng, cung cấp tài liệu hướng dẫn kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội.

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên.

- Chia sẻ thông tin và kinh nghiệm phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là các chương trình, nội dung đào tạo và phương pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội để thúc đẩy phát triển công tác xã hội tại địa phương.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Ngân sách Trung ương hỗ trợ chương trình;

- Ngân sách Nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan trên cơ sở dự toán hàng năm; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

- Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội, đơn vị có liên quan xây dựng mạng lưới tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về ngạch, bậc lương; phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức làm công tác xã hội phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; thực hiện tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội và tiêu chuẩn đạo đức cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ khác cho Kế hoạch; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện Kế hoạch.

3. Sở Tài chính

Hằng năm, căn cứ vào các chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của Kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật NSNN và các quy định hiện hành.

4. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các chế độ, chính sách (xếp ngạch, bậc lương, chế độ phụ cấp lương, cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập) đối với công chức, viên chức làm công tác xã hội; hướng dẫn các địa phương phát triển mạng lưới cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội theo hướng dẫn của Trung ương và Bộ Nội vụ.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các quy định có liên quan thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của ngành về công tác xã hội trong trường học theo Thông tư số 33/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn công tác xã hội trong trường học;

- Thiết lập mạng lưới viên chức, nhân viên công tác xã hội trong trường học.

6. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, đơn vị liên quan thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định có liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành về phát triển công tác xã hội;

- Sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm việc tại trại tạm giam về công tác xã hội.

7. Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội trong hệ thống pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về phát triển công tác xã hội thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành.

8. Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai các quy định về công tác xã hội trong lĩnh vực y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

9. Sở Thông tin và Truyền thông

Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tuyên truyền về phát triển công tác xã hội.

10. Các sở, ban, ngành khác liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai, lồng ghép các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của đơn vị trong các chương trình, đề án, kế hoạch liên quan đến phát triển công tác xã hội thuộc lĩnh vực quản lý; báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo cấp cơ sở đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; tuyên truyền phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về công tác xã hội; tập hợp, vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội; tham gia thực hiện triển khai Kế hoạch.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển công tác xã hội phù hợp với tình hình của địa phương;

- Xây dựng kế hoạch, mục tiêu nhằm cụ thể hóa Kế hoạch phát triển công tác xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

- Bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện thực hiện Kế hoạch, lồng ghép kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện Kế hoạch;

- Theo dõi việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Trên cơ sở Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm vào ngày 15/12 báo cáo kết quả thực hiện thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH b/c) ;
- TTTU, TTHĐND (b/c) ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh ;
- Công an tỉnh ;
- UBMTTQ, các đoàn thể tỉnh ;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố ;
- VP UBND tỉnh : LĐVP, KTTH; NC;
- Lưu: VT, KGVXNTT) ;

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Quốc Tuấn

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 325/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

  • Số hiệu: 325/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 18/05/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Vương Quốc Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/05/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản