Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/KH-UBND | Thái Bình, ngày 13 tháng 4 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
Thực hiện Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030; theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 70/TTr-SLĐTBXH ngày 09/4/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình với các nội dung cụ thể sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đáp ứng về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng; phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các ngành, đơn vị, địa phương phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; thực hiện xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Từ năm 2021 đến năm 2025
Xây dựng mạng lưới công tác xã hội từ tỉnh đến cơ sở; phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; phấn đấu đến cuối năm 2025 đạt 60% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.
Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng về công tác xã hội cho 3.000 lượt cán bộ, nhân viên xã hội đang làm việc tại cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, cán bộ cấp tỉnh, huyện, cấp xã, phường, thị trấn (trung bình 600 lượt người/năm).
Tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội năm 2025 tăng 20% so với năm 2020.
Bảo đảm 100% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và nhân dân về vai trò, vị trí công tác xã hội; định hướng cho người dân biết cách sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
2.2. Từ năm 2026 đến năm 2030
Đạt 90% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.
Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng về công tác xã hội cho 5.000 lượt cán bộ, nhân viên xã hội đang làm việc tại cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, cán bộ cấp tỉnh, huyện, cấp xã, phường, thị trấn (trung bình 1.000 lượt người/năm).
Tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội và quản lý ca tăng tối thiểu 30% so với năm 2025.
Duy trì và đảm bảo 100% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa theo quy định.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội
a) Tổ chức thực hiện tốt các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội theo quy định và các văn bản hướng dẫn, quy định của trung ương;
b) Tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội của các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, trại giam, hệ thống tư pháp và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện áp dụng ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức công tác xã hội phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Trung ương;
d) Tuyên truyền, khuyến khích xã hội hóa, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân.
2. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
a) Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được phép thành lập theo hướng thực hiện trợ giúp toàn diện, bền vững;
b) Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho các cơ sở trợ giúp xã hội công lập trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn quy định; bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
c) Triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện, hỗ trợ sinh kế cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, trong đó:
- Giai đoạn 2021-2025, hỗ trợ xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng;
- Giai đoạn 2026-2030, hỗ trợ triển khai nhân rộng các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng.
3. Phối hợp rà soát, sắp xếp phân công cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội tại các trại giam, hệ thống tư pháp, các cơ sở giáo dục, bệnh viện và các cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, trong đó ưu tiên các lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, hỗ trợ phạm nhân hoàn lương và giải quyết những vấn để xã hội bức xúc khác.
4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng đảm bảo đạt theo các mục tiêu đã đề ra.
Triển khai thực hiện liên kết với các trường đại học, cơ sở đào tạo để đào tạo cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đủ điều kiện xây dựng đội ngũ cán bộ xã hội chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn về công tác xã hội. Hỗ trợ và tạo điều kiện đào tạo kỹ năng công tác xã hội chuyên sâu trong chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù cho đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội và cán bộ y tế lao động xã hội đang làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội về chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người chưa thành niên; công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp, nông thôn và một số lĩnh vực đặc thù khác.
5. Đề xuất giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển công tác xã hội, đặc biệt là công tác xã hội trong các lĩnh vực bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, y tế, giáo dục, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội, trong đó tập trung
a) Điều tra, rà soát, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội; kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nhân viên công tác xã hội; nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý;
b) Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội bảo đảm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chính sách, pháp luật về công tác xã hội;
c) Thực hiện nghiên cứu khoa học kết hợp với việc tổng kết, đánh giá thực tiễn để đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách và phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.
6. Tuyên truyền, thông tin nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về công tác xã hội
a) Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu thế khác;
b) Thực hiện việc sử dụng tài liệu, sổ tay hướng dẫn kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội;
c) Tổ chức thực hiện các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên;
d) Chia sẻ thông tin và kinh nghiệm phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong và ngoài tỉnh.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế, trao đổi, nghiên cứu, khảo sát mô hình dịch vụ công tác xã hội để thúc đẩy phát triển công tác xã hội.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ, huy động xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác; nguồn kinh phí lồng ghép từ các chương trình mục tiêu, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Việc quản lý sử dụng kinh phí phải đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả và thực hiện đúng các quy định hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chương trình, đề án về phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương.
Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan hướng dẫn xây dựng mạng lưới tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; hướng dẫn thực hiện ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức làm công tác xã hội theo quy định, hướng dẫn của trung ương.
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.
Là cơ quan chủ trì có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch; tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo việc thực hiện kế hoạch theo đúng quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn từ ngân sách nhà nước cho các chương trình, đề án, kế hoạch về phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030.
3. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng ngân sách tỉnh và trên cơ sở dự toán do các đơn vị, địa phương đề xuất, hàng năm, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch này theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì xây dựng cơ cấu, bố trí đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội vào các vị trí công việc, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao, nhất là đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội ở cấp xã, phường, thị trấn.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội có liên quan triển khai thực hiện các chế độ chính sách có liên quan đối với công chức, viên chức làm công tác xã hội; hướng dẫn các địa phương phát triển mạng lưới cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với các sở, ngành, liên kết các trường đại học tăng cường đào tạo trình độ cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ công tác xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền, phổ biến, triển khai các văn bản pháp luật liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành về công tác xã hội; tham mưu, đề xuất mạng lưới viên chức, nhân viên công tác xã hội trong trường học trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế.
6. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai kế hoạch rà soát các văn bản pháp luật có liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành về phát triển công tác xã hội; sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ làm việc tại trại tạm giam về công tác xã hội.
7. Sở Tư pháp: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phát triển công tác xã hội; phối hợp rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật.
8. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan rà soát, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ nhân viên công tác xã hội làm việc tại các Bệnh viện và Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố theo quy định; thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền các nội dung Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030; những tấm gương điển hình, người tốt việc tốt, các mô hình hiệu quả trong công tác xã hội.
10. Các sở, ban, ngành liên quan khác: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các hoạt động phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả.
11. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Trên cơ sở Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch, mục tiêu nhằm cụ thể hóa Chương trình phát triển công tác xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp của Kế hoạch này trên địa bàn;
Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về công tác xã hội; tập hợp, vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội.
Trên đây là Kế hoạch xây dựng Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình; đề nghị các đơn vị, tổ chức triển khai thực hiện, trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn vướng mắc báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1528/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 868/KH-UBND năm 2021 thực hiện chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội của thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030
- 1Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 2Quyết định 112/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1528/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 868/KH-UBND năm 2021 thực hiện chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội của thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030
Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- Số hiệu: 58/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Trần Thị Bích Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra