Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1088/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 08 tháng 6 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2030;

Căn cứ Công văn số 555/LĐTBXH-BTXH ngày 03/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Thanh Bình

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 1088/QĐ-UBND ngày 08/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

1. Ban hành các văn bản chỉ đạo về quản lý nhà nước đối với phát triển công tác xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh

Triển khai thực hiện Đề án Phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020 theo Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Đề án 32), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện và chỉ đạo các sở, ngành tỉnh, địa phương triển khai thực hiện tốt công tác xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh[1]; thành lập và thường xuyên củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 32; theo đó, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án 32 tại địa phương, chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã điểm xây dựng và nhân rộng mô hình phát triển mạng lưới cộng tác viên công tác xã hội theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Củng cố và phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội

a) Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trên địa bàn tỉnh:

Đến nay, tỉnh Trà Vinh có 04 cơ sở bảo trợ xã hội (trong đó 01 cơ sở công lập và 03 cơ sở ngoài công lập thuộc các huyện: Châu Thành, Tiểu Cần, Trà Cú[2]), với 237 đối tượng đang được chăm sóc nuôi dưỡng (trong đó, có 90 đối tượng là người cao tuổi không nơi nương tựa, 12 đối tượng người khuyết tật, 26 trẻ mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi và 109 đối tượng người thần kinh tâm thần).

b) Xây dựng các mô hình Trung tâm công tác xã hội trong lĩnh vực quản lý:

Tỉnh chỉ đạo lồng ghép hoạt động công tác xã hội trong các lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và phòng, chống tệ nạn xã hội; chỉ đạo các ngành có liên quan xây dựng và nhân rộng nhiều mô hình công tác xã hội đạt hiệu quả như: Mô hình đội thanh niên xung phong hỗ trợ người dân gặp nạn, Phòng công tác xã hội thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh; mô hình Trung tâm tư vấn hôn nhân, gia đình; mô hình Trung tâm trợ giúp pháp lý..., vận động tiền, hiện vật trị giá trên 166,3 tỷ đồng, hỗ trợ tư vấn, can thiệp cho trên 283.000 lượt người bệnh hiểm nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người có hoàn cảnh khó khăn trong toàn tỉnh.

c) Phát triển đội ngũ viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội:

Trong giai đoạn 2010 - 2020, tỉnh quan tâm xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội; các cấp trong tỉnh, các trường đại học, cao đẳng có phân công cán bộ, viên chức, nhân viên phụ trách công tác xã hội (trong đó, cấp xã do cán bộ lao động - thương binh và xã hội, các tổ chức đoàn thể ở xã hoặc cán bộ văn hóa xã hội; cấp huyện do cán bộ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức đoàn thể; cấp tỉnh do công chức Sở Lao động Thương binh và Xã hội phụ trách). Tuy nhiên, nguồn nhân lực thực hiện công tác xã hội hiện nay trên địa bàn tỉnh còn thiếu và yếu, trình độ chuyên môn đa số chưa phù hợp.

3. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội

a) Đào tạo ngắn hạn

Giai đoạn 2010 - 2020, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các trường đại học[3] tổ chức 158 lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng công tác xã hội và 08 lớp tập huấn về nghề công tác xã hội và kinh tế hợp tác cho 8.919 đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên ngành y tế, giáo dục - đào tạo, nội vụ, thanh niên, phụ nữ, người cao tuổi, đoàn thể xã, ấp và các thành viên hợp tác xã... Qua đó, giúp cho cán bộ, công chức, viên chức và cộng tác viên nâng cao nhận thức về nghề công tác xã hội.

b) Đào tạo dài hạn

Giai đoạn 2010 - 2016, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Trường Đại học Lao động - Xã hội (cơ sở II) mở 01 lớp trung cấp lao động - xã hội cho 113 cán bộ ngành lao động - thương binh và xã hội từ tỉnh đến cấp xã; 02 lớp đại học ngành công tác xã hội cho 105 học viên là cán bộ, công chức, viên chức ngành lao động - thương binh và xã hội và các ngành, đoàn thể có liên quan; 01 lớp đại học ngành xã hội học cho 103 học viên là cán bộ hội phụ nữ các cấp...

4. Công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về công tác xã hội

- Hàng năm, tỉnh chỉ đạo tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác xã hội; nâng cao nhận thức trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và toàn xã hội về chăm sóc và phục hồi chức năng, nâng cao kiến thức, kỹ năng trợ giúp xã hội thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, cổng thông tin điện tử tỉnh, đài truyền thanh huyện, thị xã, thành phố, tài liệu, tờ rơi... nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền các cấp và cộng đồng xã hội về phát triển công tác xã hội, góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

5. Xây dựng cơ sở dữ liệu về phát triển công tác xã hội

Từ năm 2016 đến nay, tỉnh vận hành và triển khai thực hiện phần mềm hệ thống thông tin quản lý trợ giúp xã hội và giảm nghèo MisPosaSoft (quản lý trực tuyến) trong toàn tỉnh do Dự án Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam hỗ trợ thực hiện; cập nhật, thống kê dữ liệu đối tượng bảo trợ xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội vào phần mềm quản lý trợ giúp xã hội. Tổ chức rà soát, hướng dẫn và cập nhật phân hệ quản lý nuôi con nuôi trong nước và nước ngoài tích hợp trên hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch, dữ liệu vào phần mềm quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội. Triển khai và cập nhật đầy đủ thông tin, dữ liệu trẻ em vào phần mềm quản lý trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở cơ sở.

6. Giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án

Hàng năm, Ban Chỉ đạo Đề án 32 lồng ghép tổ chức kiểm tra, giám sát cấp huyện và cơ sở gắn với giám sát việc triển khai các chính sách bảo trợ xã hội 06 tháng và năm, thông qua các hoạt động kiểm tra, giám sát đánh giá những kết quả đạt được, giải quyết những khó khăn, vướng mắc để kịp thời đưa ra giải pháp cụ thể thực hiện đạt hiệu quả các mục tiêu Đề án.

7. Kinh phí thực hiện Đề án

Tổng kinh phí Trung ương phân bổ thực hiện Đề án Phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020: 606.000.000 đồng (sáu trăm lẻ sáu triệu đồng).

II. MỘT SỐ KHÓ KHĂN, TỒN TẠI

- Công tác phối hợp giữa một số cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện Đề án 32 đôi lúc chưa đồng bộ, thiếu gắn kết, chưa có định hướng lâu dài nên kết quả thực hiện một số hoạt động chưa cao.

- Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác xã hội cấp xã hoạt động kiêm nhiệm và thường xuyên thay đổi; năng lực, kỹ năng giải quyết vấn đề của một số cán bộ, nhân viên công tác xã hội các cấp còn hạn chế, chưa thực hiện tốt vai trò tham mưu để chỉ đạo thực hiện công tác này.

- Việc huy động nguồn lực của xã hội để trợ giúp và cung cấp các dịch vụ xã hội còn hạn chế; các địa phương chưa chủ động bố trí nguồn ngân sách để duy trì và nhân rộng mô hình cộng tác viên công tác xã hội.

- Đội ngũ trực tiếp thực hiện công tác trợ giúp xã hội có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm còn ít.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các ngành, các cấp, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.

- Tăng cường nâng cao nhận thức của xã hội về công tác xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng, gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội từ tỉnh đến cơ sở, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đạt 60% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm bảo trợ xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.

- Ít nhất có 30% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, công chức lao động - thương binh và xã hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.

- Đạt cơ cấu tối thiểu 50% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội năm 2025 tăng 20% so với năm 2020.

- Bảo đảm ít nhất 85% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.

II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, thông tin nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về công tác xã hội

- Hàng năm, xây dựng kế hoạch tuyên truyền thông qua các phương tiện truyền thông bằng các hình thức như: Đăng tin bài, phóng sự, phát tờ rơi, băng rôn nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu thế khác.

- Tổ chức hội nghị, hội thảo chia sẻ thông tin, giao lưu học tập kinh nghiệm phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội, đặc biệt là chương trình, nội dung đào tạo và phương pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội.

- Xây dựng sổ tay hướng dẫn kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội.

2. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội

- Phát triển mạng lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được phép thành lập theo hướng thực hiện trợ giúp toàn diện, bền vững.

- Hỗ trợ đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội đạt tiêu chuẩn quy định; bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

- Hỗ trợ xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng.

- Khuyến khích xã hội hóa, huy động sự tham gia của mọi thành phần trong xã hội vào việc đảm bảo an sinh xã hội, cung cấp dịch vụ xã hội cho người dân. Phát huy đa dạng các hình thức từ thiện, nhân đạo phi chính phủ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận để hỗ trợ, chăm sóc đối tượng dựa vào cộng đồng, tạo điều kiện, cơ hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội có cuộc sống ổn định, hòa nhập tốt hơn với cộng đồng.

3. Rà soát, sắp xếp, phân công cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, công tác viên làm công tác xã hội tại các trại giam, hệ thống tư pháp, các cơ sở giáo dục, bệnh viện và các cơ sở của ngành lao động - thương binh và xã hội, trong đó ưu tiên các lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, hỗ trợ phạm nhân hoàn lương và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc khác.

4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội

Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho khoảng 4.575 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội, gồm:

- Hỗ trợ đào tạo dài hạn, bồi dưỡng trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học về công tác xã hội cho khoảng 75 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 15 người/năm). Trong đó gồm đào tạo kỹ năng công tác xã hội chuyên sâu trong chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, khoảng 10 chỉ tiêu/năm; đào tạo 25 cán bộ y tế lao động xã hội đang làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội (bình quân 05 người/năm).

- Tập huấn ngắn hạn nâng cao năng lực, kỹ năng công tác xã hội cho khoảng 4.500 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên ngành y tế, giáo dục và đào tạo, nội vụ, đoàn thanh niên, hội liên hiệp phụ nữ, ban đại diện hội người cao tuổi, hội bảo trợ người khuyết tật và nạn nhân chất độc da cam dioxin (bình quân khoảng 900 người/năm) về chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người chưa thành niên; công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp, nông thôn và một số lĩnh vực đặc thù khác.

5. Tổ chức đánh giá kết quả

Đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển công tác xã hội, đặc biệt là công tác xã hội trong các lĩnh vực bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, y tế, giáo dục, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội, trong đó tập trung:

- Điều tra, rà soát, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội; kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nhân viên công tác xã hội; nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội bảo đảm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chính sách, pháp luật về công tác xã hội.

6. Kinh phí thực hiện

- Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do Ngân sách nhà nước bố trí từ dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của các sở, ngành, địa phương; các chương trình, dự án, đề án liên quan khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

- Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.

- Các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch này và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành tỉnh có liên quan tổ chức hoạt động tuyên truyền, thông tin nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về công tác xã hội.

- Phối hợp với Sở Nội vụ, các sở, ngành tỉnh có liên quan xây dựng mạng lưới tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội .

2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên công tác xã hội và thiết lập mạng lưới viên chức, nhân viên công tác xã hội trong trường học.

3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật; rà soát và tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội có mâu thuẫn chồng chéo nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của các văn bản trong hệ thống pháp luật; thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

4. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành tỉnh có liên quan triển khai hoạt động phát triển công tác xã hội trong các cơ sở y tế.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển xây dựng, sửa chữa và nâng cấp các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định.

6. Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công; hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch này.

7. Sở Nội vụ phối hợp với các ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương phát triển mạng lưới cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội theo quy định.

8. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về phát triển công tác xã hội, đa dạng hóa thông tin và truyền thông đảm bảo đến người nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội được tiếp cận; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên và nhân dân về phát triển công tác xã hội.

9. Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai hoạt động phát triển công tác xã hội thuộc lĩnh vực ngành phụ trách.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu nhiệm vụ của kế hoạch.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch này; chỉ đạo các cấp hội cơ sở đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; tuyên truyền phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về công tác xã hội; vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét; đồng thời, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 



[1] Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 24/8/2010 triển khai thực hiện Đề án 32 giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn tỉnh, Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 22/02/2017 triển khai thực hiện Quyết định số 990/QĐ-LĐTBXH ngày 22/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch tổng thể thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2016 - 2020.

[2] Chùa Liên Bửu, ấp Qui Nông A, xã Hòa Lợi, huyện Châu Thành; chùa Long An, ấp Ngãi Trung, xã Tập Ngãi, huyện Tiểu Cần; Trung tâm Bảo trợ xã hội chùa Long Hòa, khóm 5, thị trấn Trà Cú, huyện Trà Cú.

[3] Trường Đại học Trà Vinh liên kết với Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Lao động Xã hội, Cục Bảo trợ xã hội.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

  • Số hiệu: 1088/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/06/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Người ký: Lê Thanh Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản