Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Thanh Hóa, ngày 24 tháng 3 năm 2022 |
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 06/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2022; Nghị quyết số 173/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Thanh Hóa; Báo cáo số 175/BC-UBND ngày 06/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2021 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch khắc phục những hạn chế, yếu kém trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Kịp thời khắc phục những hạn chế, yếu kém trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2022 đã đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025.
2. Phân công cụ thể công việc cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố để tổ chức triển khai thực hiện, khắc phục hạn chế, yếu kém năm 2021.
3. Xác định rõ mốc thời gian hoàn thành các công việc, làm cơ sở để đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
1. Về tốc độ tăng trưởng GRDP, GRDP bình quân đầu người và chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế
1.1. Nguyên nhân: Tình hình thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường, nhất là đại dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến nhiều ngành, lĩnh vực, phải áp dụng biện pháp phong tỏa, giãn cách xã hội ở một số địa phương, tạm dừng hoạt động một số loại hình kinh doanh, dịch vụ, văn hóa, xã hội để khống chế, ngăn chặn, phòng ngừa dịch bệnh lây lan.
1.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị, theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đề ra trong Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 06/12/2021, Nghị quyết số 173/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 và Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 11/01/2022; đồng thời, triển khai thực hiện tốt các nội dung sau:
- Tập trung thực hiện tốt Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình; Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 21/3/2022 của UBND tỉnh về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình phòng, chống dịch Covid-19, bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân, hạn chế đến mức thấp nhất các ca bệnh nặng, tử vong do dịch Covid-19, góp phần phục hồi và đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tổ chức thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch, đề án, cơ chế chính sách giai đoạn 2021 - 2025 để sớm cụ thể thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Tích cực đấu mối, phối hợp chặt chẽ với các bộ, Văn phòng Chính phủ để sớm hoàn chỉnh, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù theo Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển; cơ cấu lại các ngành kinh tế gắn với hình thành chuỗi giá trị, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, đảm bảo thực chất, lấy doanh nghiệp, người dân làm trung tâm phục vụ, tạo sức hấp dẫn mới để đẩy mạnh thu hút đầu tư, huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; trọng tâm là thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp và hỗ trợ người lao động. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2022, phấn đấu hoàn thành giải ngân 100% kế hoạch trước ngày 30/11/2022.
1.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022.
2. Về huy động vốn đầu tư phát triển
2.1. Nguyên nhân
- Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, hoạt động đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn; việc di chuyển của các nhà đầu tư trong và ngoài nước bị hạn chế, ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm cơ hội đầu tư vào tỉnh.
- Một số quy định pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, nhà ở,… còn chưa thống nhất; tiến độ điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030, kế hoạch sử dụng đất năm 2022 cấp huyện, ảnh hưởng đến việc thẩm định hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
- Tiến độ thực hiện của một số công trình, dự án trọng điểm còn chậm; một bộ phận nhà đầu tư, nhà thầu chưa tích cực trong việc triển khai thực hiện dự án.
2.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Tập trung tham mưu, triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa, nhằm phát huy hiệu quả các chính sách trong thời gian nhanh nhất, tạo thuận lợi thu hút đầu tư vào tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, đề án, cơ chế chính sách của tỉnh đã ban hành về huy động vốn đầu tư phát triển; trọng tâm là Kế hoạch hành động số 26-KH/TU ngày 13/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện khâu đột phá về phát triển hạ tầng giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 250/KH-UBND ngày 21/11/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kế hoạch 26-KH/TU; Đề án thu hút đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; trong đó, tập trung tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 22-KH/TU ngày 23/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện khâu đột phá về đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn giai đoạn 2021 - 2025. Thực hiện đồng bộ các biện pháp duy trì các chỉ số thành phần có thứ hạng cao, nâng cao các chỉ số thành phần có thứ hạng thấp của các chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX, SIPAS; triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện (DDCI) tỉnh Thanh Hóa.
- Nâng cao chất lượng xúc tiến đầu tư, lựa chọn các hình thức xúc tiến đầu tư mới, phù hợp để nắm bắt cơ hội hợp tác đầu tư trong bối cảnh hiện nay. Ưu tiên dành các vị trí, địa điểm đầu tư thuận lợi, bố trí sẵn mặt bằng và chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để thu hút các dự án quy mô lớn, có tác động lan tỏa. Thường xuyên theo dõi, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình thực hiện các thủ tục và triển khai thực hiện dự án đầu tư.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, có quy mô lớn đã được UBND tỉnh phê duyệt danh mục tại Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 12/01/2022; thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công năm 2022, phấn đấu giải ngân đạt 100% kế hoạch.
2.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022
3. Chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo không đạt kế hoạch
3.1. Nguyên nhân
- Dịch Covid-19 đã ảnh hưởng đến sinh kế, việc làm của người lao động; làm hạn chế khả năng vươn lên thoát nghèo và nguy cơ tái nghèo, cận nghèo cao. Một bộ phận hộ nghèo sống ở khu vực vùng sâu, vùng xa bị thiếu đất sản xuất; một bộ phận không có khả năng lao động nên việc giảm số hộ nghèo gặp nhiều khó khăn.
- Nguồn lực dành cho công tác giảm nghèo năm 2021 từ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững chậm được phân bổ nên việc hỗ trợ phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giảm nghèo nhằm tạo sinh kế, việc làm cho người nghèo, cận nghèo còn hạn chế.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền một số địa phương chưa chủ động, thiếu quyết liệt, hiệu quả thấp; chưa thật sự phát huy lợi thế và sức mạnh nội lực của địa phương trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
3.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, trong đó tập trung nguồn lực từ Chương trình để triển khai thực hiện các dự án về phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giảm nghèo để tạo việc làm, sinh kế bền vững, có thu nhập tốt, giúp hộ nghèo thoát nghèo bền vững.
Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn dạy nghề với tạo việc làm cho lao động nghèo; tập trung thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ lao động tại các huyện nghèo đi xuất khẩu lao động.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Phương án số 198/PA-UBND ngày 02/9/2021 của UBND tỉnh về đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho lao động Thanh Hóa trở về từ vùng dịch sau khi thực hiện xong cách ly tập trung. Rà soát, phân loại, đánh giá kỹ lưỡng chất lượng, tay nghề, kinh nghiệm của từng người lao động, nhu cầu tìm kiếm việc làm của lao động trở về địa phương để phân loại, xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, đào tạo lại nhằm hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm.
- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, người cận nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận với các nguồn vốn vay ưu đãi, trong đó ưu tiên hỗ trợ người bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, tạo điều kiện cho phát triển sinh kế và tăng thu nhập cho các đối tượng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền địa phương, của người dân về công tác giảm nghèo coi đây là giải pháp trọng tâm để khơi dậy ý chí nỗ lực vươn lên và xóa bỏ tư tưởng trông chờ, ỷ lại; tăng cường vai trò chủ động của cấp xã, cộng đồng thôn/bản của người dân trong việc quản lý, giám sát việc triển khai thực hiện các chế độ, chính sách về giảm nghèo.
3.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
II. CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG CÒN HẠN CHẾ, THIẾU SÓT, như: (i) Việc thực hiện công tác phòng, chống dịch Covid-19 ở một số địa phương chưa thực sự quyết liệt để dịch bệnh xâm nhập và lây lan trong cộng đồng. (ii) Một bộ phận tổ chức, doanh nghiệp, người dân thực hiện chưa nghiêm túc, còn chủ quan trong phòng chống, dịch bệnh. (iii) Công tác quản lý người cách ly, nhất là cách ly tại gia đình ở một số nơi chưa đảm bảo quy định; cách ly tập trung còn để xảy ra tình trạng lây nhiễm chéo. (iv) Công tác theo dõi, giám sát, quản lý công dân từ các tỉnh, thành phố có dịch trở về địa phương còn biểu hiện lơi lỏng; việc rà soát, nắm bắt thông tin, hướng dẫn khai báo y tế, phân luồng cách ly, lấy mẫu xét nghiệm một số nơi thực hiện chưa nghiêm túc.
- Dịch Covid-19 là dịch mới, lần đầu tiên xuất hiện trên Thế giới, tốc độ lây lan nhanh, khó kiểm soát; các phương pháp phòng dịch và điều trị trên Thế giới và tại Việt Nam liên tục thay đổi cần cập nhật thường xuyên.
- Công tác truy vết dịch tễ gặp nhiều khó khăn khi số ca mắc tăng cao, nhiều ổ dịch trong cộng đồng không rõ nguồn lây; lực lượng y tế mỏng, ngoài làm công tác chuyên môn được giao còn phải tham gia truy vết, tiêm chủng nên đôi lúc chưa đáp ứng tốt công tác phòng, chống dịch.
- Ban chỉ đạo phòng chống dịch ở một số địa phương chưa thật sự sâu sát, chưa nắm chắc tình hình, cập nhật kịp thời, tham mưu linh hoạt các biện pháp phòng chống dịch; việc xây dựng kế hoạch, phương án phòng, chống dịch ở một số địa phương, đơn vị chưa cụ thể, rõ người, rõ việc. Công tác quản lý công dân trở về địa phương, tổ chức xét nghiệm, giám sát cách ly tại gia đình ở một số địa phương chưa kịp thời nên một số nơi dịch bệnh đã xâm nhập vào cộng đồng.
- Công tác giáo dục tuyên truyền ở một số nơi, một số thời điểm chưa phát huy được hiệu quả. Ý thức chấp hành các quy định phòng chống dịch bộ phận người dân còn hạn chế; một số tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp, người dân còn chủ quan, lơ là, mất cảnh giác; công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm chưa triệt để.
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan
Tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo triển khai kịp thời, hiệu quả các chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy và hướng dẫn của Bộ Y tế về các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, với phương châm chủ động, tích cực, sáng tạo, đảm bảo an toàn tính mạng, sức khỏe cho Nhân dân. Tham mưu triển khai hiệu quả Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình phòng, chống dịch Covid-19.
Tập trung triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19 trên địa bàn tỉnh đảm bảo hoàn thành tiêm chủng cho người chưa đủ mũi, người cần phải tiêm bổ sung và người tiêm mũi nhắc lại. Tiếp tục tham mưu các giải pháp hữu hiệu để chủ động tiếp cận các nguồn vắc xin phòng, chống Covid-19 cho trẻ em từ 05 đến dưới 12 tuổi sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
Khẩn trương rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 4399/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 về ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, phù hợp với các quy định, hướng dẫn hiện hành của Chính phủ, Bộ Y tế và tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh, bảo đảm vừa thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch Covid-19, vừa thích ứng an toàn, linh hoạt, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội.
Tập trung hướng dẫn các ngành, địa phương, đơn vị triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định, phù hợp với lộ trình mở cửa lại du lịch, vận tải hàng không, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật theo chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh; tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện, bảo đảm thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ, sản xuất,...
Chủ động, tích cực đấu mối với các đơn vị chức năng của Bộ Y tế cung cấp đầy đủ, kịp thời vắc xin phục vụ công tác tiêm chủng trên địa bàn tỉnh bảo đảm kế hoạch.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực y tế, nhất là các dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, 3 nhằm nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
- Các ngành, địa phương, đơn vị quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, nhất quán, hiệu quả công tác phòng, chống dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh; xây dựng, sửa đổi, bổ sung các kế hoạch, quy định, biện pháp phòng, chống dịch, mở cửa các hoạt động kinh tế, xã hội, bảo đảm thống nhất với các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân, hạn chế đến mức thấp nhất các ca bệnh nặng, tử vong do dịch Covid-19, góp phần phục hồi và đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
III. VỀ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ
1. Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đổi mới hình thức tổ chức sản xuất chưa chuyển biến mạnh; sản phẩm nông sản hàng hóa với số lượng lớn, giá trị cao, có thương hiệu còn ít; chưa hình thành được các vùng cây ăn quả tập trung quy mô lớn, chất lượng cao, có thương hiệu trên thị trường
1.1.1. Nguyên nhân
- Thanh Hóa là tỉnh có địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh nên việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp rất khó khăn, suất đầu tư lớn, trong khi nguồn lực đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thấp so với nhu cầu thực tế; thiếu các chính sách đủ mạnh để thu hút doanh nghiệp đầu tư sản xuất; từ đó làm hạn chế khả chuyển cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành những vùng chuyên canh có sản lượng sản phẩm lớn cũng như việc đưa các tiến bộ khoa học vào sản xuất.
- Công tác tuyên truyền, chỉ đạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng để nâng cao hiệu quả trong sản xuất của một số địa phương còn hạn chế, thiếu quyết liệt; phần lớn diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã giao cho hộ, gia đình, cá nhân quản lý, sử dụng và có quy mô rất nhỏ lẻ, manh mún, gây khó khăn cho việc tích tụ, tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn. Một số địa phương người dân tự phát chuyển đổi cây trồng không theo quy hoạch; việc mở rộng sản xuất các cây trồng lợi thế đối với từng địa bàn gắn với thị trường tiêu thụ còn chậm.
- Một số sản phẩm có chứng nhận chỉ dẫn địa lý hoặc được công nhận sở hữu trí tuệ, song việc xây dựng mô hình nhân rộng, tăng quy mô, sản lượng còn chưa được chú trọng, chưa hình thành chuỗi liên kết trong tiêu thụ, chưa có sự đầu tư bài bản trong việc quảng bá, xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp. Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm, nhất là việc ứng dụng giống cây trồng mới có chất lượng, hiệu quả cao vào sản xuất còn hạn chế. Chất lượng lao động trong nông nghiệp còn nhiều hạn chế.
1.1.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 20/4/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững; Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 11/01/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tích tụ, tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 3416/QĐ-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 198/QĐ-UBND ngày 12/01/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển cây ăn quả tập trung trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030...
Khẩn trương xây dựng Bản đồ nông hóa phục vụ thâm canh chuyển đổi cơ cấu cây trồng và quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên đất sản xuất nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa (giai đoạn 1); Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2030; Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thông minh để hình thành các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao; hình thành và phát triển các chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ; Kế hoạch xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, có xác nhận, giai đoạn 2022 - 2025.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương và tỉnh đã ban hành về phát triển nông nghiệp, nông thôn; nhất là Nghị quyết số 192/2019/NQ-HĐND ngày 16/10/2019 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025; Nghị quyết số 385/2021/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 về chính sách hỗ trợ phát triển cây gai xanh nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Nghị quyết số 185/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 về chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2025.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng phù hợp lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo điều kiện tốt hơn nữa để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng và nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất có hiệu quả cao. Tập trung phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, trọng tâm là đổi mới bộ giống, đổi mới phương thức, kỹ thuật canh tác theo hướng thâm canh, sản xuất hữu cơ, an toàn với môi trường, nâng cao chất lượng nông sản; tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi từ sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm đối với các sản phẩm chủ lực, sản phẩm lợi thế của tỉnh.
Vận hành có hiệu quả phần mềm kết nối cung - cầu nông sản, thực phẩm an toàn tỉnh Thanh Hóa để kết nối người sản xuất với doanh nghiệp thu mua, chế biến, tiêu thụ thực phẩm nhằm dễ dàng kiểm tra, truy xuất nguồn gốc, chứng nhận chất lượng sản phẩm, xây dựng niềm tin, tạo thương hiệu cho nông sản, thực phẩm của tỉnh.
Phối hợp với Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia các hội chợ thương mại nhằm giới thiệu và quảng bá các sản phẩm nông nghiệp là thế mạnh của Thanh Hóa ra thị trường trong nước và ngoài nước; vận động, xúc tiến đầu tư, kêu gọi doanh nghiệp có đủ năng lực đầu tư các dự án quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại vào nông nghiệp nông thôn, xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản, tạo đầu ra ổn định cho các hộ nông dân.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng tới cán bộ, đảng viên, Nhân dân và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn; tăng cường vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các cấp trong tổ chức thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đổi mới hình thức tổ chức sản xuất. Thực hiện tốt việc tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao, tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, đơn vị liên quan tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị Quyết số 13-NQ/TU ngày 11/01/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển cây ăn quả tập trung trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030...
Tổ chức sản xuất theo hướng quy mô tập trung, phát triển cây trồng, vật nuôi lợi thế, chủ lực của tỉnh, sản phẩm OCOP có khả năng cạnh tranh trên thị trường đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Chủ động huy động, bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ cho phát triển và quảng bá thương hiệu các sản phẩm của địa phương; lồng ghép việc phát triển và quảng bá thương hiệu sản phẩm của địa phương vào các chương trình, kế hoạch khác của huyện, thị xã, thành phố.
1.1.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
1.2. Dịch tả lợn Châu Phi tái xảy ra tại một số địa phương
1.2.1. Nguyên nhân
- Thanh Hóa là tỉnh có tổng đàn lợn lớn, phần lớn chăn nuôi tại nông hộ, nhỏ lẻ, nên việc áp dụng các biện pháp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh còn hạn chế; trên địa bàn tỉnh có nhiều tuyến Quốc lộ chạy qua, hoạt động vận chuyển khó kiểm soát, trong khi bệnh dịch tả lợn Châu phi đã xảy ra, lây lan rộng trên địa bàn nhiều tỉnh trong cả nước.
- Dịch tả lợn Châu Phi hiện nay chưa có vắc xin phòng bệnh, chưa có thuốc điều trị; bệnh lây lan nhanh, vi rút dịch tả lợn Châu Phi có thể tồn tại rất lâu trong môi trường nên khả năng phát tán mầm bệnh là rất lớn.
- Công tác giám sát dịch bệnh gặp nhiều khó khăn, hạn chế do hệ thống tổ chức ngành thú y chưa được kiện toàn, củng cố theo Luật Thú y; lực lượng thú y cấp xã còn thiếu, hạn chế về trình độ.
- Một số huyện, xã còn chủ quan, lơ là, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát; còn để xảy ra sai sót trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch. Còn có các trường hợp tái đàn khi không đảm bảo điều kiện an toàn dịch bệnh.
1.2.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Tiếp tục tập trung chỉ đạo, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh dịch tả lợn Châu phi theo đúng quy định tại Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 179/KH-UBND ngày 21/8/2020, Kế hoạch số 252/KH-UBND ngày 24/11/2021 của UBND tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, trong đó tập trung thực hiện tốt các nội dung:
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, nhằm nâng cao nhận thức cho Nhân dân về công tác phòng chống dịch, trong đó chú trọng vận động, hướng dẫn các hộ chăn nuôi thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện nghiêm quy định về phòng, chống dịch bệnh dịch tả lợn Châu Phi; thành lập các đoàn công tác, đội phản ứng nhanh chủ động để kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn công tác phòng chống dịch tại các địa phương.
Kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, giết mổ để ngăn chặn dịch bệnh lây lan trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn người dân thực hành chăn nuôi an toàn sinh học; quản lý chặt chẽ công tác tái đàn, tăng đàn. Đồng thời, phối hợp với các địa phương phát triển chăn nuôi theo hướng liên kết, chuỗi an toàn dịch bệnh, đặc biệt là xây dựng các vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh đối với bệnh dịch tả lợn Châu Phi.
Phối hợp với các địa phương để tổ chức rà soát, nắm rõ số lượng các hộ chăn nuôi lợn, số lượng từng loại lợn trên địa bàn; phân công lực lượng chủ động giám sát dịch bệnh, kịp thời phát hiện, nhanh chóng bao vây dập tắt các ổ dịch khi mới xuất hiện, không để dịch bệnh lây lan ra diện rộng.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch số 179/KH-UBND ngày 21/8/2020 và Kế hoạch số 252/KH-UBND ngày 24/11/2021 của UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh dịch tả lợn Châu Phi; thành lập các tổ công tác, phân công cán bộ bám sát địa bàn phát hiện sớm dịch bệnh, báo cáo kịp thời các trường hợp lợn chết, lợn nghi mắc bệnh; hướng dẫn người chăn nuôi thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
Tổ chức quản lý chặt chẽ tổng đàn lợn, công tác tái đàn, tăng đàn lợn trên địa bàn, đảm bảo không để tái phát bệnh dịch tả lợn Châu phi; không cho tái đàn, tăng đàn đối với các hộ chăn nuôi không đủ điều kiện chăn nuôi an toàn sinh học theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 04/11/2019. Tăng cường công tác quản lý vận chuyển, giết mổ theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 17/6/2019.
Trong trường hợp có dịch bệnh xảy ra, các huyện, thị xã, thành phố cần tập trung các nguồn lực và áp dụng đồng bộ các giải pháp để kiểm soát, xử lý dứt điểm khi có ổ dịch; không để dịch bệnh lây lan và phát sinh các ổ dịch mới; báo cáo kịp thời, đầy đủ về tình hình dịch bệnh theo đúng quy định.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện truyền thanh, truyền hình huyện, hệ thống loa phát thanh tại các xã, phường, thị trấn để các doanh nghiệp, người chăn nuôi nắm được mức độ nguy hiểm và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
1.2.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
1.3. Sức tiêu thụ nội địa và giá cả nhiều mặt hàng nông sản giảm mạnh trong khi giá đầu vào tăng cao so với đầu năm, ảnh hưởng đến đời sống của một bộ phận người nông dân
1.3.1. Nguyên nhân
- Việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 như: Giãn cách xã hội, hạn chế đi lại, đặc biệt là du lịch, vận tải hành khách, các trường học, bếp ăn tập thể tạm dừng hoạt động, làm cho nhu cầu tiêu thụ thực phẩm giảm mạnh (từ 30 - 50%), trong khi đó chu kỳ sản xuất, tái sản xuất trong nông nghiệp vẫn diễn ra bình thường.
- Công tác dự báo thị trường còn hạn chế; tâm lý người dùng vẫn còn e ngại với thịt lợn khi dịch tả lợn châu Phi diễn ra và khi dịch bùng phát trở lại khiến người dùng tiếp tục hạn chế dùng thịt lợn.
- Giá xăng dầu, giá nhập khẩu nguyên liệu đầu vào tăng, nguồn cung ứng phân bón, thức ăn chăn nuôi gián đoạn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19 khiến cho giá vật tư, nguyên liệu đầu vào tăng cao.
1.3.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và các đơn vị liên quan.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tăng cường công tác dự báo thị trường để điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo nhu cầu thị trường; tập trung các giải pháp nhằm đẩy mạnh liên kết sản xuất gắn với mở rộng thị trường, hình thành các chuỗi liên kết sản xuất bền vững.
Tham mưu xây dựng Kế hoạch tổ chức hội nghị kết nối cung - cầu, kết hợp trưng bày, giới thiệu sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn tỉnh Thanh Hóa năm 2022; xây dựng bản tin sản xuất, thị trường và tiêu thụ nông sản của tỉnh để hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ nông dân nắm bắt tình hình sản xuất, thị trường tiêu thụ nông sản trong và ngoài tỉnh để có kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp, qua đó quảng bá các sản phẩm nông sản đến các tỉnh, thành trong cả nước.
Phối hợp với Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm giới thiệu và quảng bá các sản phẩm nông nghiệp là thế mạnh của Thanh Hóa ra thị trường trong nước và ngoài nước; kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, tạo đầu ra ổn định cho các hộ nông dân.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, các tổ chức, hộ kinh doanh thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú ý, giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh; phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn nông dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo nhu cầu thị trường; sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc nội địa để tạo sự chủ động trong sản xuất, đặc biệt là các sản phẩm chủ lực, sản phẩm lợi thế của địa phương; đẩy mạnh liên kết sản xuất gắn với mở rộng thị trường, hình thành các chuỗi liên kết sản xuất bền vững.
Đẩy mạnh chuyển đổi phương thức sản xuất từ nhỏ lẻ sang sản xuất tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông sản.
Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn phối hợp với các tổ chức đoàn thể, các đơn vị liên quan tích cực vận động các hộ, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thực hiện ký cam kết không sản xuất, kinh doanh các loại vật tư nông nghiệp là hàng giả, hàng kém chất lượng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về vật tư nông nghiệp từ cấp huyện đến cấp xã; nâng cao vai trò, trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm về vật tư nông nghiệp; kịp thời chấn chỉnh công tác triển khai, thực hiện nhiệm vụ được giao về vật tư nông nghiệp.
- Các sở, ngành và đơn vị có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1.3.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
1.4. Phát huy hiệu quả của các sản phẩm OCOP còn hạn chế
1.4.1. Nguyên nhân
- Ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19, giá nguyên, nhiên vật liệu tăng mạnh, đã tác động đến việc phát triển sản phẩm OCOP nói riêng và hoạt động của Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nói chung.
- Công tác tuyên truyền, tổ chức thực hiện Chương trình còn hạn chế; nhận thức của một bộ phận cán bộ, nhất là ở cơ sở về Chương trình còn chưa đầy đủ, lúng túng trong triển khai, lập kế hoạch thực hiện, lựa chọn các chủ thể tham gia Chương trình.
- Hệ thống các văn bản hướng dẫn, quản lý, giám sát và phát triển các sản phẩm đã được đánh giá phân hạng, công nhận còn thiếu, gây khó khăn cho các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực; việc tiếp cận Chương trình của chủ thể sản xuất kinh doanh còn chậm, chưa nhận thức đầy đủ về mục đích, ý nghĩa của Chương trình nên công tác tổ chức phối hợp thực hiện còn gặp nhiều khó khăn nhất là trong lập kế hoạch sản xuất, lập phương án kinh doanh.
1.4.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan.
b). Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tổ chức triển khai có hiệu quả các chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với việc phát triển các sản phẩm OCOP.
Hướng dẫn các chủ thể OCOP ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất, hỗ trợ các chủ thể hoàn thiện hồ sơ đăng ký đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP để nâng cao điểm đánh giá đối với các tiêu chí, các sản phẩm.
Phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm quảng bá, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy đổi mới, phát triển sản xuất để đưa sản phẩm OCOP đến với người tiêu dùng.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng nội dung của Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) đến các tổ chức kinh tế, các tầng lớp Nhân dân. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Chương trình gắn với nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất; tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ chuyên trách để theo dõi và thực hiện trên địa bàn.
Xây dựng kế hoạch thực hiện, phân công nhiệm vụ cụ thể nội dung Chương trình cho từng cơ quan chuyên môn gắn với trách nhiệm người đứng đầu trong quá trình thực hiện. Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động thực hiện Chương trình trên địa bàn, đặc biệt là chất lượng sản phẩm OCOP sau khi được công nhận.
Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các Chủ thể sản xuất - kinh doanh tham gia Chương trình. Phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai các hoạt động liên quan đến Chương trình; bố trí, lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, dự án khác để thực hiện hiệu quả Chương trình.
1.4.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
2. Lĩnh vực công nghiệp: Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có sản lượng không đạt kế hoạch như: Bia Thanh Hóa, thuốc lá…
2.1. Nguyên nhân
- Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19 và việc triển khai các biện pháp phòng, chống dịch, tại nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh phải thực hiện giãn cách xã hội đã ảnh hưởng đến sản xuất và sức tiêu thụ sản phẩm.
- Một số quy định của Luật Phòng chống tác hại thuốc lá và tác động của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 31/12/2019 về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm như: rượu, bia, thuốc lá. Mặt khác, việc sản lượng giảm, một phần do điều tiết kế hoạch sản xuất của các Tổng Công ty.
2.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị liên quan.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Khảo sát, làm rõ nguyên nhân của việc giảm sản lượng một số sản phẩm; xây dựng kế hoạch làm việc cụ thể với từng doanh nghiệp để phối hợp, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong nước, tìm kiếm mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu.
- Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, đổi mới quản trị, chuyển đổi cơ cấu sản phẩm, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
2.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022.
3.1. Một số chỉ tiêu của ngành du lịch (như khách du lịch, doanh thu du lịch) giảm mạnh so với cùng kỳ
3.1.1. Nguyên nhân: Do ảnh hưởng đại dịch Covid-19 và việc thực hiện biện pháp giãn cách xã hội trong phòng, chống dịch đã tác động nặng nề, sâu rộng đến hoạt động du lịch.
3.1.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 623-QĐ/TU ngày 23/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIX) ban hành Chương trình phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 233/KH-UBND ngày 03/11/2021 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình phát triển giai đoạn 2021 - 2025.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình kích cầu du lịch, mở cửa đón khách du lịch quốc tế trong bối cảnh thích ứng linh hoạt, an toàn, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19. Kêu gọi, vận động, hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch chung tay, hưởng ứng, phối hợp thực hiện các chiến dịch kích cầu du lịch trong và ngoài tỉnh, nhất là tại các thị trường trọng điểm về du lịch của tỉnh nhằm quảng bá, giới thiệu sản phẩm du lịch Thanh Hóa và các gói kích cầu hấp dẫn khách du lịch. Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch nâng cao chất lượng phục vụ; đầu tư nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất kỹ thuật; bổ sung, làm mới sản phẩm, tái cơ cấu và nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Đôn đốc, phối hợp với các ngành tạo điều kiện thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư kinh doanh du lịch lớn sớm hoàn thành, đi vào vận hành, khai thác, phục vụ khách du lịch. Phối hợp các Bộ, ngành, Tổng cục Du lịch tổ chức và đăng cai tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ quốc gia và quốc tế; các sự kiện, hoạt động Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhằm đa dạng hóa sản phẩm, thu hút khách du lịch đến với Thanh Hóa.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch với nhiều hình thức đa dạng, phong phú (trên VTV, các báo, đài trung ương và địa phương...) gắn với thông điệp “Du lịch Thanh Hóa - điểm đến an toàn, hấp dẫn”, nhằm tuyên truyền giới thiệu tiềm năng du lịch, điểm đến an toàn; giới thiệu các chương trình kích cầu du lịch của Thanh Hóa tại các sự kiện du lịch trong và ngoài tỉnh; tổ chức phát động chiến dịch “Tôi yêu Thanh Hóa”, giới thiệu các điểm đến, các dịch vụ hấp dẫn.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực quản lý nhà nước về du lịch; hướng dẫn viên du lịch và cộng đồng các điểm đến du lịch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, thu hút khách du lịch. Cập nhật, số hoá dữ liệu du lịch Thanh Hoá phục vụ công tác tuyên truyền trên không gian mạng.
3.1.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022.
3.2. Số lượng vận tải hành khách giảm mạnh so với cùng kỳ
3.2.1. Nguyên nhân: Năm 2021, cả nước đã trải qua hai đợt bùng phát dịch Covid-19, nhất là trong đợt dịch lần thứ tư (từ ngày 27/4/2021) trên địa bàn tỉnh và nhiều tỉnh, thành phố có kết nối vận tải hành khác với Thanh Hóa đã tạm dừng hoạt động vận tải hành khách hoặc thực hiện giãn cách số lượng hành khách được vận chuyển trên phương tiện. Đồng thời, diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 nên người dân có tâm lý còn e ngại khi di chuyển bằng phương tiện giao thông công cộng.
3.2.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Giao thông vận tải.
- Đơn vị phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục: Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Tiếp tục chỉ đạo, điều hành trong lĩnh vực vận tải đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, phù hợp với các quy định phòng, chống dịch của Trung ương, của tỉnh và các hướng dẫn của ngành y tế.
- Tuyên truyền, vận động các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách duy trì các các tuyến vận tải để phục vụ Nhân dân. Thường xuyên tổ chức đối thoại với với các đơn vị kinh doanh vận tải, hiệp hội vận tải để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc; tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị hoạt động phù hợp với điều kiện thực tế và tiếp cận các gói hỗ trợ về tín dụng, tài chính.
- Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển hoạt động vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; trong đó, tập trung kêu gọi các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đầu tư mới các phương tiện, nâng cao chất lượng dịch vụ; liên minh, liên kết để phát triển hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa có số lượng phương tiện nhiều, chất lượng dịch vụ tốt nhằm phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân và vận chuyển hàng hóa. Tham mưu xây dựng, báo cáo UBND tỉnh trình các cấp có thẩm quyền chính sách hỗ trợ hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh.
3.2.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022.
IV. VỀ CÔNG TÁC QUY HOẠCH, QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
1.1. Nguyên nhân
- Việc triển khai thực hiện đồ án quy hoạch cần phải thông qua nhiều bước từ công khai đồ án để lấy ý kiến của cộng đồng dân cư, xin ý kiến các cơ quan cấp tỉnh, đến các Bộ, Ngành trung ương…; các bước đều phải làm tuần tự mà không thể làm đồng thời nên đã kéo dài thời gian thực hiện.
- Một số ngành, địa phương chưa quan tâm, sâu sát đối với nhiệm vụ quy hoạch. Năng lực của một số tư vấn lập quy hoạch còn yếu, dẫn đến việc hồ sơ quy hoạch phải chỉnh sửa nhiều lần, thiếu hồ sơ, thủ tục, quy trình khi tổ chức lập quy hoạch.
- Việc bố trí vốn cho công tác lập quy hoạch chưa sát với kế hoạch và tiến độ lập quy hoạch, thường chậm hơn, làm kéo dài thời gian chờ lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch (theo quy định của pháp luật về đấu thầu cần phải có kế hoạch vốn mới đủ điều kiện để phê duyệt kế hoạch đấu thầu lựa chọn tư vấn).
1.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan.
- Đơn vị phối hợp thực hiện: Các đơn vị có liên quan.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
Tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện lập quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh năm 2022.
Sau khi Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tham mưu rà soát, điều chỉnh các quy hoạch xây dựng liên quan, đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tỉnh.
Tập trung nâng cao chất lượng, đẩy nhanh tiến độ thẩm định và trình quyệt các quy hoạch đảm bảo theo quy định.
- Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng lập và trình duyệt các quy hoạch xây dựng; có kế hoạch chi tiết, cụ thể về tiến độ thực hiện đối với công tác lập quy hoạch trên địa bàn; bố trí nguồn vốn và lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch thật sự có năng lực để triển khai thực hiện.
1.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022.
2.2.1. Nguyên nhân
- Ý thức chấp hành pháp luật về trật tự xây dựng của một bộ phận quần chúng Nhân dân, doanh nghiệp chưa cao; có nhiều trường hợp cố tình vi phạm các quy định pháp luật để thực hiện.
- Cấp ủy, chính quyền một số địa phương thực hiện chưa tốt công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, thiếu quyết liệt trong việc xử lý vi phạm, cá biệt có trường hợp tiếp tay, tạo điều kiện cho các đối tượng vi phạm. Số lượng và chất lượng một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức tại các phòng, ban chuyên môn quản lý về xây dựng của chính quyền các địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn thực hiện nhiệm vụ.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật trật tự xây dựng còn chưa thường xuyên dẫn đến không kịp thời phát hiện và uốn nắn, xử lý các sai phạm…
2.2.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp thực hiện: Các đơn vị có liên quan.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch, trách nhiệm trong công tác quản lý quản lý trật tự xây dựng tại UBND các huyện, thị xã, thành phố; kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý, ngăn chặn hiệu quả các vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tập trung chỉ đạo, đôn đốc UBND cấp huyện rà soát, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm, dứt điểm các trường hợp vi phạm về quy hoạch, trật tự xây dựng trên địa bàn mà chưa xử lý hoặc chưa xử lý dứt điểm.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm cho mỗi cán bộ, đảng viên và từng người dân hiểu rõ ý nghĩa sâu sắc và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
Tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm và kịp thời các tổ chức, cá nhân có vi phạm về quy hoạch, trật tự xây dựng bảo đảm mọi công trình xây dựng trên địa bàn phải được kiểm tra, mọi hành vi vi phạm phải được phát hiện ngay từ đầu, áp dụng biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật.
2.2.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
V. VỀ ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
1.1. Nguyên nhân
- Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, khó lường phải thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch; nhiều nhà đầu tư nước ngoài không sang Việt Nam để hoàn thiện hồ sơ, thủ tục đã ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện các dự án.
- Một số quy định của pháp luật chưa thống nhất, chồng chéo, gây khó khăn trong quá trình thực hiện. Công tác bồi thường GPMB gặp khó khăn do việc xác định nguồn gốc đất, đơn giá bồi thường thấp, chưa tạo được sự đồng thuận trong Nhân dân.
- Nhiều dự án được chấp thuận chủ trương và địa điểm thực hiện có sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ hoặc HĐND tỉnh chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất, nên thời gian hoàn thiện hồ sơ kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
- Năng lực của một số nhà đầu tư còn hạn chế; nhiều nhà đầu tư chưa tích cực phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước hoàn thiện hồ sơ thủ tục về đầu tư, xây dựng, đất đai và môi trường để triển khai dự án theo quy định. Cấp ủy, chính quyền một số địa phương chưa vào cuộc quyết liệt trong công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn quản lý.
1.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp; các đơn vị được giao đầu mối theo dõi dự án
- Đơn vị phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Các đơn vị đầu mối được giao theo dõi các dự án đầu tư lớn, trọng điểm trên địa bàn tỉnh năm 2022 tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 11/01/2022 của UBND tỉnh về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022, chủ động phối hợp, đấu mối với các nhà đầu tư nhằm nắm bắt thông tin về tình hình thực hiện dự án, qua đó hướng dẫn cụ thể và hỗ trợ nhà đầu tư hoàn chỉnh các hồ sơ, thủ tục về đầu tư, xây dựng, sử dụng đất; chủ động xử lý khó khăn, vướng mắc hoặc đề xuất Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh được phân công để chỉ đạo, giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án.
- Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường đôn đốc, kiểm tra, theo dõi các tiến độ thực hiện dự án, tiến độ góp vốn, việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai... của các dự án đã được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư; đề xuất UBND tỉnh chấm dứt quyết định/văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án vi phạm theo quy định.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện nghiêm cam kết tiến độ GPMB với nhà đầu tư; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến dự án đầu tư; thường xuyên chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền để các hộ dân bị ảnh hưởng chấp hành chủ trương đầu tư và chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư của các dự án, nhất là các dự án trọng điểm, các dự án có diện tích sử dụng đất lớn và có nhiều hộ dân bị ảnh hưởng; kịp thời giải quyết những khiếu kiện, khiếu nại của người dân theo đúng quy định của pháp luật.
1.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
2.1. Nguyên nhân
- Công tác đền bù, GPMB các dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn gặp khó khăn, làm kéo dài thời gian giao đất cho Chủ đầu tư. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được thành lập có diện tích sử dụng đất lúa lớn hơn 10 ha, phải xin Thủ tướng Chính phủ chấp thuận cho chuyển mục đích sử dụng đất nên thời gian chuyển đổi mục đích sử dụng đất kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật - xã hội tại Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tuy đã được đầu tư nhưng chưa đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư; tiến độ đầu tư hạ tầng các KCN trong KKT Nghi Sơn và KCN trên địa bàn tỉnh còn chậm chưa có mặt bằng sạch để sẵn sàng thu hút đầu tư; nhiều KCN, cụm công nghiệp được quy hoạch nhưng chưa thu hút được nhà đầu tư phát triển hạ tầng KCN, cụm công nghiệp.
- Năng lực của một số nhà đầu tư còn hạn chế; một số chưa tích cực phối hợp với tư vấn và các cơ quan quản lý nhà nước để triển khai các hồ sơ, thủ tục, dẫn đến kéo dài thời gian thực hiện phải điều chỉnh và gia hạn nhiều lần.
- Một số chính quyền địa phương chưa chủ động, tích cực phối hợp, hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư hạ tầng và kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Công Thương, Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
Tăng cường công tác quản lý, phát triển cụm công nghiệp, nhất là công tác tham mưu lựa chọn Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, lựa chọn các nhà đầu tư có năng lực tốt về tài chính, kinh nghiệm đầu tư các cụm công nghiệp trên địa bàn. Thường xuyên theo dõi, bám sát các dự án hạ tầng cụm công nghiệp, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện dự án; hỗ trợ các Chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp thu hút dự án thứ cấp đầu tư vào cụm công nghiệp.
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết 121/NQ-HĐND về ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; Đề án phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030; tham mưu cho UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Cơ chế, chính sách thu hút và mở rộng quy mô sản xuất các ngành công nghiệp có thế mạnh của tỉnh Thanh Hóa, trọng tâm là phát triển công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo.
- Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, hỗ trợ các nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp giải quyết khó khăn vướng mắc, tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án. Nghiên cứu tham mưu cho UBND tỉnh lựa chọn một số khu vực, địa bàn trọng điểm, bố trí đủ nguồn lực để thực hiện giải phóng mặt bằng và chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết khác để nắm bắt cơ hội thu hút các dự án đầu tư lớn, công nghệ hiện đại, giá trị gia tăng cao.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vi liên quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 29/01/2022 của UBND tỉnh về giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2022. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc và chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án sử dụng đất.
- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách tỉnh để thực hiện giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch để kêu gọi thu hút đầu tư.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan tập trung giải quyết dứt điểm những vướng mắc về đất đai, cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư để hoàn thành công tác GPMB các dự án đầu tư hạ tầng KCN, CCN trên địa bàn; đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư thứ cấp vào các KCN, CCN.
2.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
3. Tiến độ thực hiện và giải ngân một số dự án ODA còn chậm
3.1. Nguyên nhân
- Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 cùng với biện pháp giãn cách xã hội để phòng, chống dịch đã ảnh hưởng đến tiến độ chuẩn bị, thực hiện và giải ngân một số dự án. Cơ chế giải ngân của các dự án sử dụng vốn nước ngoài còn phụ thuộc vào nhà tài trợ trải qua nhiều bước và cần nhiều thời gian để thực hiện.
- Một số chủ đầu tư thiếu quyết liệt trong công tác đôn đốc, chỉ đạo thực hiện các dự án; công tác chuẩn bị hồ sơ dự án còn chậm, chưa sát với thực tế, phải rà soát, điều chỉnh trong quá trình thực hiện. Một số dự án bị ảnh hưởng của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng chậm, dẫn đến tiến độ thực hiện dự án không đảm bảo, không có khối lượng để giải ngân.
3.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Các chủ đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, chủ đầu tư.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Các chủ đầu tư
Tập trung giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến dự án do đơn vị được giao làm chủ đầu tư, nhất là trong đấu thầu, xin ý kiến “không phản đối” của Nhà tài trợ, bồi thường GPMB; tăng cường đôn đốc các nhà thầu thi công đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, sớm có khối lượng hoàn thành, đủ điều kiện thanh toán và gửi hồ sơ giải ngân, rút vốn về Bộ Tài chính để hoàn thành giải ngân kế hoạch vốn năm 2022 theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 21/01/2022. Trường hợp không có khả năng giải ngân hết kế hoạch, chủ động đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh vốn sang cho các dự khác theo quy định.
Khẩn trương hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục đầu tư (thiết kế kỹ thuật, dự toán…), điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án theo ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương, báo cáo UBND tỉnh theo quy định. Chủ động phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ chủ quản để sớm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án ODA; không để việc điều chỉnh làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai và giải ngân của các dự án.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu bố trí thêm vốn để trả nợ gốc và lãi vay, vốn đối ứng cho các dự án ODA từ nguồn ngân sách tỉnh do Sở theo dõi, quản lý.
- Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa thực hiện các biện pháp tăng cường kiểm soát và rút ngắn thời gian kiểm soát chi đối với các dự án ODA; hướng dẫn các chủ đầu tư khẩn trương thực hiện ghi thu - ghi chi kế hoạch vốn năm 2022 của các dự án đảm bảo theo quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 29/01/2022 của UBND tỉnh về giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2022; kịp thời tham mưu giải quyết các khó khăn, vướng mắc về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn các chủ đầu tư, các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn của các dự án ODA. Kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, bố trí đầy đủ và kịp thời vốn ODA, vốn đối ứng theo cam kết của các dự án, đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân. Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức các hội nghị chuyên đề về đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn năm 2022 đối với các dự án ODA, nhằm kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Tham mưu triển khai thực hiện Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức ký cam kết với các chủ đầu tư về tiến độ thực hiện GPMB các dự án ODA. Tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong công tác GPMB, để sớm bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư thực hiện dự án.
3.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
4.1. Nguyên nhân
- Do lợi thế của loại hình doanh nghiệp nhỏ đó là dễ dàng thành lập, hoạt động linh hoạt, không đòi hỏi vốn lớn, trình độ chuyên môn cao; dễ hoạt động cũng như dễ rút lui khỏi lĩnh vực kinh doanh. Một số doanh nghiệp được thành lập mới được chuyển đổi từ hộ kinh doanh cá thể nên quy mô vốn đang còn nhỏ, thiếu các thông tin về thị trường, tiềm lực tài chính, năng lực quản lý điều hành còn hạn chế; việc huy động được nguồn vốn kinh doanh còn khó khăn.
- Phần lớn các doanh nghiệp có thời gian hoạt động ngắn (thường dưới 3 năm) và có quy mô vốn nhỏ (dưới 3 tỷ đồng); kỹ năng quản trị và điều hành doanh nghiệp của một bộ phận chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý doanh nghiệp còn hạn chế; khả năng huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp còn gặp khó khăn do thiếu tài sản thế chấp. Các doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh thuộc các ngành nghề dễ bị tổn thương bởi dịch bệnh Covid-19 như dịch vụ, xây dựng, trong đó: Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy chiếm 33%; xây dựng chiếm 16%.
- Nhiều doanh nghiệp chọn giải pháp tạm ngừng hoạt động để chờ đợi, xem xét diễn biến của thị trường, tìm kiếm những ý tưởng, hướng đi mới hoặc chờ triển khai các chính sách hỗ trợ từ Nhà nước, rồi mới quyết định tiếp tục kinh doanh.
4.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị có liên quan.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Các cấp, các ngành, địa phương tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tại Đề án phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025; Công văn số 15652/UBND-THKH ngày 07/10/2021 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh đại dịch Covid-19; Công văn số 17780/UBND-THKH ngày 10/11/2021 về triển khai thực hiện Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022 - 2025; tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, ban hành một số Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025; tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả chương trình hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Sở Công Thương rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, ban hành Chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; giảm thiểu ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022-2025. Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; các giải pháp kết nối doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hình thành các chuỗi cung ứng, sản xuất, bao tiêu sản phẩm, hàng hóa cho doanh nghiệp.
- Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong các ngành, sản phẩm thuộc lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, nhất là các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm có lợi thế của tỉnh.
- Sở Khoa học và Công nghệ rà soát, tham mưu triển khai có hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thanh Hoá, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 30/6/2021 của UBND tỉnh về nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả chương trình hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ kết nối các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để gắn kết đào tạo với nhu cầu của doanh nghiệp và định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Đề án nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025; trong đó, tập trung đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch nhằm quảng bá, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến các thị trường, nhà đầu tư trong nước và nước ngoài; cung cấp thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu về các thị trường xuất khẩu để doanh nghiệp nghiên cứu, tiếp cận.
- Cục Thuế tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ thuế, kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, gia hạn thời gian nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và tiền thuê đất trong năm 2022 theo tiết a, b điểm 3 mục II Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương.
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thanh Hóa tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp mở rộng tín dụng đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh và các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp chịu ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-19; khuyến khích tổ chức tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp; thực hiện có hiệu quả chương trình kết nối doanh nghiệp - ngân hàng.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền về các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là các cơ chế, chính sách hỗ trợ DNNVV; chủ động rà soát, ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn theo hướng gắn với các ngành nghề truyền thống và các lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế của từng địa phương để tăng cường thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp bền vững.
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, VCCI Thanh Hóa tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển doanh nghiệp đến hội viên, cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn; tích cực vận động, hướng dẫn doanh nghiệp trên địa bàn tham gia các tổ chức hiệp hội, ngành hàng nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường hợp tác, liên kết, hình thành chuỗi giá trị, góp phần nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
4.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
VI. VỀ LĨNH VỰC VĂN HÓA, XÃ HỘI
1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học nhất là khu vực miền núi vẫn còn khó khăn
1.1. Nguyên nhân: Nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương, nguồn ngân sách địa phương đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học còn hạn chế trong khi nhu cầu đầu tư trên địa bàn tỉnh là rất lớn, nhất là tại các huyện miền núi; việc huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư cho giáo dục còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu tập trung ở khu vực đồng bằng, đô thị.
1.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các, ngành, đơn vị có liên quan.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Sở Giáo dục và Đào tạo
Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 700-QĐ/TU ngày 10/9/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 223/KH-UBND ngày 14/10/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục giai đoạn 2021 - 2025.
Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để thực hiện chương trình sách giáo khoa theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025; chương trình kiên cố hóa trường lớp học, đầu tư xây dựng phòng học để thay thế các phòng học tạm thời, phòng học bán kiên cố đã hết niên hạn sử dụng, phòng học nhờ, mượn, thuê…
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh đấu mối, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành Trung ương để tranh thủ các nguồn vốn, hỗ trợ của ngân sách Trung ương, nguồn vốn ODA... cho phát triển sự nghiệp giáo dục của tỉnh, nhất là khu vực miền núi.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố sử dụng ngân sách địa phương theo phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo Nghị quyết số 176/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh về việc quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2022 - 2025 tỉnh Thanh Hóa để đầu tư xây dựng các trường trên địa bàn. Đẩy mạnh huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư cho giáo dục.
1.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
2. Đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ về cơ cấu bộ môn
2.1. Nguyên nhân
- Quy mô học sinh trên các địa bàn có sự tăng giảm không đồng đều; mặt khác do tác động của đô thị hóa và nhu cầu việc làm đã làm cho một số khu vực có sự gia tăng cơ học cả về quy mô dân số và học sinh.
- Việc quản lý biên chế đội ngũ các trường từ mầm non đến cấp trung học cơ sở do các huyện, thị xã, thành phố quản lý. Tuy nhiên, hiên chưa có quy định cơ chế điều tiết giáo viên thừa thiếu ở các cấp học giữa các địa phương.
- Việc rà soát, sắp xếp giảm các trường THPT theo Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh làm cho các trường THPT khu vực miền núi thiếu giáo viên, trong khi các trường THPT ở một số huyện miền xuôi thừa thiếu cục bộ về bộ môn.
2.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện việc sắp xếp, bố trí, điều chuyển giáo viên trong nội bộ các huyện, thị xã, thành phố và giữa các huyện nhằm giải quyết tình trạng giáo viên dôi dư.
- Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc điều động có thời hạn giáo viên các Trường THPT từ trường thừa sang trường thiếu; đồng thời, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ cho phép tăng chỉ tiêu biên chế giáo dục để tuyển dụng số giáo viên còn thiếu cho các trường học trên địa bàn tỉnh.
2.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
3.1. Nguyên nhân
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho y tế cơ sở chưa đồng bộ, chưa đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân do nguồn lực đầu tư còn hạn hẹp.
- Chưa thu hút được nguồn nhân lực y tế, nhất là nhân lực chất lượng cao về công tác tại Trạm y tế xã do các điều kiện về lương, ưu đãi nghề, môi trường làm việc để học hỏi, nâng cao tay nghề tại tuyến xã còn hạn chế trong khi các bệnh viện/phòng khám tư nhân có nhiều chế độ thu hút lao động tốt hơn.
3.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
Tham mưu cho UBND tỉnh tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho y tế cơ sở; huy động các nguồn lực, xã hội hóa đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho y tế cơ sở, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho Nhân dân.
Tham mưu các biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế phù hợp với nhu cầu của đơn vị/địa phương ưu tiên tuyến cơ sở, y tế dự phòng.
Tổ chức tốt việc triển khai thực hiện Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 22/02/2022 của UBND tỉnh Quy định biện pháp thi hành Nghị quyết số 187/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành chính sách thu hút bác sĩ trình độ cao và bác sĩ làm việc tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025. Ưu tiên cử bác sĩ tại các đơn vị tham gia đào tạo theo Đề án ban hành kèm theo Quyết định số 585/QĐ-BYT ngày 20/02/2013 của Bộ y tế về việc Phê duyệt Dự án “Thí điểm đưa bác sĩ trẻ tình nguyện về công tác tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn”.
Cử các y bác sĩ đi đào đạo chuyên ngành, chuyên khoa phù hợp với tuyến y tế cơ sở. Tổ chức tuyển dụng bổ sung nhân lực cho Trạm y tế xã theo chỉ tiêu được giao, ưu tiên bác sỹ tại trạm y tế; thực hiện tốt các chính sách động viên, khen thưởng cán bộ y tế, ưu tiên cho y tế cơ sở, y tế dự phòng.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở y tế tuyến xã, tuyến huyện từ nguồn ngân sách huyện và các nguồn huy động hợp pháp khác; có cơ chế, chính sách hỗ trợ nhân lực y tế tại tuyến cơ sở để yên tâm thực hiện nhiệm vụ khám, chữa bệnh cho Nhân dân.
3.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
4.1. Nguyên nhân
- Phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn có quy mô nhỏ và siêu nhỏ (sử dụng dưới 10 lao động), sức cạnh tranh trên thị trường còn hạn chế, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất - kinh doanh do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nên việc thực hiện quy định về trích nộp BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động chưa kịp thời; một số doanh nghiệp phải dừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản không còn khả năng trả nợ.
- Việc thiết lập hồ sơ khởi kiện doanh nghiệp của tổ chức công đoàn các cấp gặp nhiều khó khăn. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh chưa được thường xuyên, liên tục do đội ngũ cán bộ còn hạn chế, chưa được bổ sung đáp ứng phù hợp với số lượng doanh nghiệp hiện nay.
4.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b. Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh và các đơn vị liên quan tăng cường thực hiện các giải pháp xử lý và hạn chế tình trạng trốn đóng, nợ đóng BHXH, BHYT, BHTN trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 28/4/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các đơn vị liên quan đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội; phân loại tình trạng nợ của từng doanh nghiệp để áp dụng biện pháp thu hồi hiệu quả; củng cố hồ sơ đề nghị đại diện người lao động khởi kiện doanh nghiệp nợ đóng kéo dài hoặc trốn đóng bảo hiểm và đề nghị khởi tố, xử lý hình sự các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH theo quy định.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền chính sách pháp luật BHXH, BHYT, BHTN; chú trọng hình thức đối thoại trực tiếp giữa cơ quan thực hiện chính sách với người lao động. Thực hiện công khai, minh bạch danh sách tên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nợ bảo hiểm xã hội kéo dài.
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, VCCI Chi nhánh Thanh Hóa phối hợp đôn đốc các doanh nghiệp nợ BHXH, BHYT, BHTN chấp hành pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT; tăng cường công tác tuyên truyền, triển khai các quy định về gian lận, chốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo Bộ luật hình sự đến các doanh nghiệp.
4.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
5. Tai nạn lao động vẫn còn xảy ra
5.1. Nguyên nhân
- Ý thức chấp hành pháp luật lao động của một số chủ sử dụng lao động còn hạn chế, chưa thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi sản xuất. Một bộ phận người lao động không chấp hành đúng và đầy đủ các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong sản xuất; còn chủ quan, chấp nhận làm việc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm.
- Công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động bị hạn chế do ảnh hưởng của dịch Covid-19; việc tổ chức các hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động và người sử dụng lao động chưa được thường xuyên liên tục.
5.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động trong việc tuân thủ pháp luật an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ), nghiêm túc thực hiện chính sách pháp luật lao động, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình và biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 210/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh về việc ban hành Chương trình an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 27/01/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025; Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 28/4/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường thực hiện công tác đảm bảo ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Tăng cường công tác tập huấn bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ phụ trách công tác ATVSLĐ các cấp, đặc biệt là cấp xã, phường, thị trấn; chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt công tác ATVSLĐ tại doanh nghiệp, tổ chức huấn luyện ATVSLĐ cho người sử dụng lao động, người làm công tác ATVSLĐ, người lao động.
- Triển khai các đợt thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ trong hoạt động xây dựng và trong các lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; xử lý nghiêm các vi phạm ATVSLĐ gây tai nạn lao động nghiêm trọng.
5.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022.
6. Số vụ tai nạn đuối nước làm trẻ em tử vong vẫn còn ở mức cao
6.1. Nguyên nhân
- Nhận thức của một bộ phận cha mẹ, người chăm sóc trẻ và bản thân trẻ về các nguy cơ gây đuối nước còn hạn chế, nhiều trường hợp đuối nước trẻ em xảy ra do sự chủ quan của người lớn. Tỷ lệ trẻ em được học bơi (nhất là trẻ em cấp tiểu học) và trang bị kỹ năng an toàn trong môi trường nước còn thấp.
- Một số chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm, chú trọng đến công tác phòng ngừa, lắp đặt biển cảnh báo, chỉ dẫn tại những khu vực nguy hiểm, có nguy cơ cao xảy ra tai nạn đuối nước, nhất là khu vực nông thôn có nhiều sông, suối, ao hồ, bờ biển, mương nước, bể nước, dụng cụ chứa nước, hố công trình...
- Công tác truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em còn nhiều hạn chế, chưa được thực hiện thường xuyên, chưa sâu rộng, khó tiếp cận đến được các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bãi ngang ven biển. Bên cạnh đó, khí hậu diễn biến phức tạp, thiên tai, mưa lũ nhiều cũng làm tăng nguy cơ dẫn đến trẻ em bị tai nạn đuối nước.
6.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm và hiệu quả các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Quốc gia về trẻ em và UBND tỉnh về công tác phòng, chống tai nạn thương tích và phòng, chống đuối nước trẻ em, tại các văn bản như: Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em; Công điện số 01/CĐ-UBQGVTE ngày 20/4/2021 của Ủy ban Quốc gia về trẻ em về tăng cường các biện pháp phòng, chống đuối nước, xâm hại trẻ em; Kế hoạch số 211/KH-UBND ngày 27/9/2021 của UBND tỉnh về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa…
Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban bảo vệ trẻ em các cấp; đẩy mạnh công tác bảo vệ trẻ em tại cơ sở, đặc biệt là bố trí đầy đủ người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã để tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Tăng cường phối hợp với các ngành trong việc triển khai công tác phòng ngừa trẻ em bị đuối nước; huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể và của người dân trong việc phát hiện, giám sát, cảnh báo, gia cố các khu vực, địa điểm có nguy cơ gây tai nạn đuối nước đối với trẻ em.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về ý nghĩa, vai trò và tính cấp bách của công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Sở Giáo dục và Đạo tạo chỉ đạo các cơ sở đào tạo tăng cường các tiết học ngoại khóa về phòng chống đuối nước cho trẻ em; bổ sung môn bơi trong các giờ giáo dục thể chất cho học sinh trong các trường học.
6.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
VII. VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1. Nguyên nhân
- Một số quy định của pháp luật, nhất là quy định về bồi thường giải phóng mặt bằng còn chồng chéo, chưa phù hợp với thực tiễn; nhiều đơn vị khi đề xuất chỉ tiêu giải phóng mặt bằng chưa rà soát hết đầy đủ các thủ tục pháp lý về đầu tư, xây dựng, kế hoạch sử dụng đất... của từng dự án, do đó khi tiến hành tổ chức thực hiện GPMB gặp nhiều khó khăn, vướng mắc phát sinh.
- Tiến độ thực hiện một số dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp huyện, xã chậm do phụ thuộc vào nguồn thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất. Quỹ đất bố trí tái định cư hạn hẹp, nhiều dự án đầu tư xây dựng nhưng không còn quỹ đất phù hợp để bố trí khi thu hồi đất của các hộ dân.
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai ở một số địa phương chưa chặt chẽ, dẫn đến nhiều trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi thực hiện các dự án đã làm nhà trái phép trên đất nông nghiệp, đất lấn chiếm, đất sử dụng sai mục đích nhưng chưa có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Một số địa phương chưa tích cực trong công tác GPMB; cán bộ tham gia công tác GPMB của các huyện chủ yếu là kiêm nhiệm, tính chủ động trong thực hiện nhiệm vụ chưa cao, năng lực chuyên môn còn hạn chế.
1.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị có liên quan.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 29/01/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh năm 2022; kịp thời tham mưu giải quyết các khó khăn, vướng mắc về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra UBND các huyện, thị xã, thành phố trong triển khai thực hiện công tác GPMB; việc ký cam kết tiến độ bàn giao mặt bằng thực hiện các dự án giữa UBND các huyện, thị xã, thành phố với các chủ đầu tư.
Tiếp tục rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định số 3161/2014/QĐ-UBND ngày 26/9/2014 về quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn KKT Nghi Sơn; Quyết định số 3162/2014/QĐ-UBND ngày 26/9/2014 về quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục pháp luật về đất đai để người dân đồng thuận với chủ trương, chính sách bồi thường GPMB của Nhà nước; phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong công tác vận động quần chúng như Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên... trong công tác GPMB.
Rà soát, lập danh mục các dự án đầu tư có sử dụng đất cần GPMB trong năm mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế, trong đó cần rà soát không đưa vào kế hoạch GPMB các dự án chưa đủ cơ sở pháp lý; chủ động phối hợp với các chủ đầu tư để cung cấp hồ sơ pháp lý làm cơ sở triển khai thực hiện dự án ngay từ khi đăng ký kế hoạch GPMB.
Thực hiện nghiêm việc ký cam kết GPMB, làm việc với chủ đầu tư xây dựng kế hoạch tiến độ GPMB cụ thể cho từng dự án (trong đó nêu rõ mốc thời gian hoàn thành, trách nhiệm của các bên...), kiên quyết chấm dứt hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền chấm dứt hiệu lực của văn bản chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư để thực hiện dự án đầu tư nếu chủ đầu tư không thực hiện đúng cam kết.
Tập trung giải quyết dứt điểm những vướng mắc về đất đai, cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư, nguồn vốn để hoàn thành công tác GPMB; kiên quyết thực hiện cưỡng chế thu hồi đất với các hộ gia đình, cá nhân cố tình không thực hiện quyết định thu hồi và bàn giao đất khi các quyền lợi về chế độ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đã được đảm bảo theo đúng quy định pháp luật.
1.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
2. Việc lấn, chiếm đất đai, xây dựng trái phép vẫn diễn ra ở một số địa phương
2.1. Nguyên nhân
- Cấp ủy, chính quyền ở một số xã, phường, huyện, thị xã, thành phố thực hiện chưa tốt công tác quản lý đất đai thuộc địa giới hành chính; còn tình trạng buông lỏng quản lý đất đai, chậm trễ, thiếu quyết liệt trong việc xử lý vi phạm, cá biệt có trường hợp tiếp tay, tạo điều kiện cho các đối tượng vi phạm. Công tác phối hợp giữa một số ngành, địa phương trong việc xử lý, giải quyết công việc chưa kịp thời.
- Sự phát triển của khu kinh tế, cụm công nghiệp… thu hút nhiều nhà đầu tư dẫn đến nhu cầu về nhà ở, dịch vụ cho người lao động làm việc trong khu kinh tế ngày càng cao, do đó một số tổ chức, cá nhân cố tình xây dựng nhà ở, công trình trên đất nông nghiệp để kinh doanh nhằm thu lợi.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai còn chưa thường xuyên dẫn đến không kịp thời phát hiện và uốn nắn, xử lý các sai phạm… Việc quản lý, sử dụng đất của các công ty nông lâm nghiệp và các ban quản lý rừng phòng hộ hiệu quả chưa cao, một số tồn tại, hạn chế nhưng chưa được giải quyết triệt để.
2.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị có liên quan.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai và kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại UBND cấp huyện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được giao đất, cho thuê đất, tham mưu cho UBND tỉnh thu hồi các dự án vi phạm quy định.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai, xây dựng, và các quy định pháp luật khác có liên quan; công khai trên các phương tiện thông tin của địa phương các khu vực đất có sai phạm để người dân biết. Đẩy mạnh kiểm tra, ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm; thực hiện nghiêm việc cưỡng chế công trình xây dựng trái phép theo đúng quy định.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung hướng dẫn, chỉ đạo để chính quyền cấp xã xây dựng, triển khai kế hoạch cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo, giải quyết dứt điểm những nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện, thị xã, thành phố.
- UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện đầy đủ, nghiêm túc chức năng quản lý nhà nước về đất đai tại cơ sở, xử lý kịp thời, dứt điểm các trường hợp vi phạm; phối hợp MTTQ và các ban ngành đoàn thể vận động, động viên các hộ tự tháo dỡ công trình vi phạm, trả lại nguyên trạng đất đai ban đầu.
3.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
3. Tình trạng xả trực tiếp nước thải chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn ra môi trường vẫn còn diễn ra
3.1. Nguyên nhân
- Ý thức tự giác và trách nhiệm của một số cơ sở, doanh nghiệp chưa cao, chưa chú ý đến công tác xử lý chất thải, vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ngày càng tinh vi, khó phát hiện. Nhiều cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích nên việc tổ chức cưỡng chế, tạm thời đình chỉ hoạt động hoặc cấm hoạt động khó thực hiện được.
- Một số địa phương chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức đến công tác bảo vệ môi trường, thiếu trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát bảo vệ môi trường. Công tác hậu kiểm sau báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt còn hạn chế. Việc giám sát thực hiện các kết luận sau thanh, kiểm tra của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố chưa được thực hiện đầy đủ.
3.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị có liên quan.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
Tham mưu tổ chức khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 18/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kết luật số 2073-KL/TU ngày 07/9/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 18/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVIII) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm trong việc xả nước thải, chất thải chưa qua xử lý ra môi trường, đặc biệt là các hành vi xả chất thải gây ô nhiễm nguồn đất, nước; nâng cao chất lượng công tác thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án mới, nhất là việc xem xét về công nghệ sản xuất, mức độ xả thải ra môi trường.
Hoàn thành dự án điều tra, đánh giá sức tải các nguồn thải trên địa bàn tỉnh làm cơ sở quản lý, cấp phép xả thải vào nguồn nước; kiểm soát ô nhiễm môi trường nước.
Tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện nghiêm các quy định của Luật bảo vệ môi trường; lắp đặt thiết bị quan trắc tự động truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, quản lý theo quy định hiện hành.
Đôn đốc chủ đầu tư khu xử lý chất thải rắn được chấp thuận triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ đã cam kết; trường hợp không triển khai thực hiện đề nghị UBND tỉnh chấm dứt hiệu lực quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Đấu mối chặt chẽ với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ kinh phí, kêu gọi đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho công tác xử lý triệt để ô nhiễm đối với các cơ sở, điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng còn lại trên địa bàn tỉnh.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu triển khai đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung đối với các CCN, làng nghề đang hoạt động thuộc quản lý của UBND cấp huyện, nhưng chưa có hệ thống thu gom xử lý nước thải đảm bảo quy định; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật thu gom, xử lí nước thải sinh hoạt, nước thải các làng nghề trên địa bàn; kêu gọi đầu tư hạ tầng kỹ thuật thu gom, xử lý nước thải các làng nghề từ các nguồn vốn khác không thuộc nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương trong bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý; thực hiện nghiêm túc Quyết định số 3927/QĐ-UBND ngày 13/11/2014 của UBND tỉnh về quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về BVMT trên địa bàn tỉnh.
3.3. Thời gian khắc phục: Thực hiện trong năm 2022 và các năm tiếp theo.
1.1. Nguyên nhân
- Địa bàn tỉnh rộng, nguồn lực của tỉnh còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đầu tư cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng và cải cách nền hành chính theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Một số quy định của pháp luật về đầu tư kinh doanh còn chưa đồng bộ, một số quy định rất khó thực hiện.
- Trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, các đơn vị trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chưa cao; trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức còn yếu nên chất lượng tham mưu trong quá trình giải quyết công việc liên quan đến doanh nghiệp và người dân chưa đáp ứng yêu cầu.
- Công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án, giải quyết khó khăn, vướng mắc và hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư có lúc, có việc còn chưa kịp thời và thiếu chặt chẽ, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.
1.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
- Đơn vị phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, TP
Tập trung kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật để đề xuất sửa đổi, hoàn thiện các quy định pháp luật không còn phù hợp, chồng chéo hoặc chưa đầy đủ, còn vướng mắc, bất cập; tăng cường đối thoại, tham vấn, tiếp thu ý kiến của các doanh nghiệp, người dân để tháo gỡ ngay các vướng mắc về thể chế, các rào cản trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật nhằm cải thiện thực chất môi trường đầu tư kinh doanh.
Nâng cao chất lượng cải cách hành chính và quản trị hành chính công, kiến tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch, công bằng cho doanh nghiệp; phấn đấu nâng cao thứ hạng các chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX, SIPAS trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục, mẫu hóa các thành phần hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo thuận lợi nhất cho tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khi tham gia đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 3740/QĐ-UBND ngày 24/9/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025.
Tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, các địa phương. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, uốn nắn và xử lý nghiêm sai phạm trong thực thi công vụ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao đạo đức, văn hóa công vụ.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu các nhiệm vụ, giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận cơ chế, chính sách đất đai đảm bảo công bằng, minh bạch. Tham mưu các giải pháp triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 29/01/2022 của UBND tỉnh về giải phóng mặt thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
Tham mưu các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phấn đấu đứng trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước.
Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư đặc biệt tỉnh Thanh Hóa; tiếp tục tham mưu có hiệu quả cho Chủ tịch UBND tỉnh tiếp doanh nghiệp định kỳ hằng tháng để giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan, tham mưu giải quyết vướng mắc cho các chủ đầu tư khi điều chỉnh quy hoạch dẫn đến phải điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án, đảm bảo theo quy định.
- Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định, cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực KKT Nghi Sơn và các KCN. Kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan, tham mưu giải quyết vướng mắc cho các chủ đầu tư khi điều chỉnh các quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dẫn đến phải điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án, đảm bảo quy định.
1.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
2.1. Nguyên nhân
- Trách nhiệm của người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị trong thực thi chức trách, nhiệm vụ được giao chưa cao; thiếu tính năng động, sáng tạo, tính quyết liệt trong giải quyết công việc; chưa xác định đúng trọng tâm, trọng điểm, những vấn đề nổi cộm để tập trung giải quyết.
- Công tác chỉ đạo, điều hành về cải cách hành chính tại một số địa phương, đơn vị chưa được quan tâm đúng mức, tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm còn xảy ra. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức tại các phòng, ban chuyên môn sở, ngành, địa phương còn mỏng so với yêu cầu công việc.
- Ý thức trách nhiệm, thái độ và năng lực làm việc của một bộ phận cán bộ, công chức chưa cao; công tác kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức chưa được quan tâm đúng mức, việc phát hiện vi phạm, xác định trách nhiệm và xử lý chưa kịp thời, chưa đủ tính răn đe, giáo dục…
2.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ, Văn phòng, UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan
Đơn vị phối hợp: Các đơn vị có liên quan.
b) Nhiệm vụ và giải pháp khắc phục
- Các ngành, địa phương, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường phổ biến, quán triệt và chấp hành nghiêm Quy chế làm việc của UBND tỉnh nhiệm kỳ 2021 - 2026 ban hành kèm theo Quyết định số 12/2021/QĐ-UBND ngày 03/8/2021 và các quy chế, nội quy, quy định của các cơ quan, đơn vị. Thực hiện đúng và đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, không đùn đẩy, né tránh, bỏ sót nhiệm vụ; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, cấp dưới phải phục tùng cấp trên, thiểu số phục tùng đa số; trong quá trình tham mưu giải quyết công việc phải phân tích, làm rõ sự phù hợp của nội dung đề xuất với quy định hiện hành của pháp luật và tình hình thực tế. Trường hợp nội dung đề xuất thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh của nhiều văn bản quy phạm pháp luật có liên quan nhưng còn chồng chéo, chưa thống nhất thì phải phân tích, nêu rõ quan điểm, chính kiến của ngành, địa phương, đơn vị mình.
Người đứng đầu các ngành, địa phương, đơn vị phải nắm chắc tình hình và bao quát toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương, đơn vị mình; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ của ngành, địa phương, đơn vị mình; đồng thời, phải chịu trách nhiệm liên đới nếu để cấp phó, cán bộ, công chức do mình quản lý bị xử lý kỷ luật.
- Văn phòng UBND tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh đối với các ngành, địa phương trong việc tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, định kỳ hằng tháng báo cáo kết quả với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời, công bố công khai trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Thanh Hóa. Đối với các hồ sơ, văn bản do các ngành, địa phương, đơn vị tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh mà không đảm bảo trình tự, thủ tục quy định, chất lượng tham mưu thấp, chưa đúng thẩm quyền, chưa đúng thời gian quy định thì yêu cầu hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo đúng chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số 3112/UBND-THKH ngày 16/3/2020.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp khi để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm bị xử lý trong giải quyết thủ tục hành chính; quy định xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm, gây phiền hà, nhũng nhiễu tổ chức, người dân và doanh nghiệp; ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính; trong đó tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát gắn với xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan và người đứng đầu cơ quan, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
IX. VỀ QUỐC PHÒNG - AN NINH, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1.1. Nguyên nhân
- Do địa bàn tỉnh rộng lớn với đường biển, đường biên giới dài, địa hình phức tạp; trình độ dân trí của một bộ phận dân cư, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số khu vực biên giới còn thấp, nên dễ bị các đối tượng xấu lợi dụng.
- Dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, các lực lượng tập trung cao độ cho công tác phòng, chống dịch bệnh nên bị chi phối, ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.
- Công tác tham mưu, phối hợp giữa các lực lượng có lúc, có nhiệm vụ chưa tích cực, chủ động. Sự vào cuộc của hệ thống chính trị trong công tác phòng chống tội phạm nói chung và tội phạm ma túy nói riêng còn hạn chế.
1.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đảm bảo an ninh, trật tự KKT Nghi Sơn giai đoạn 2021 - 2025; Đề án nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025; Đề án củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng lực lượng dân quân tự vệ tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025; Đề án nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ phòng thủ dân sự của lực lượng Bộ đội thường trực, Dân quân tự vệ, dự bị động viên tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025…
Triển khai thực hiện tốt Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng; thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình, triển khai đồng bộ các biện pháp đảm bảo quốc phòng - an ninh trên các tuyến, lĩnh vực, trọng tâm là địa bàn biên giới, địa bàn trọng điểm về tôn giáo, Khu kinh tế Nghi Sơn và các KCN. Thực hiện các biện pháp nhằm kiềm chế, hạn chế, tiến tới giải quyết dứt điểm tình trạng di cư tự do, xuất cảnh trái phép ra nước ngoài làm thuê… Thực hiện quyết liệt các giải pháp đấu tranh, ngăn chặn, triệt phá xóa các băng, nhóm tội phạm hình sự, nguy hiểm, hoạt động bảo kê, siết nợ, đòi nợ thuê, hoạt động tín dụng đen, đối tượng hình sự can dự vào hoạt động kinh tế...
- UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với các lực lượng công an, quân đội, biên phòng; đồng thời, tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho Nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số.
- Các ngành, địa phương, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường công tác đối ngoại, mở rộng và phát huy hiệu quả hoạt động đối ngoại Nhân dân, giữ vững tuyến biên giới Thanh Hóa - Hủa Phăn, xây dựng tuyến biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển ổn định.
1.3. Thời gian khắc phục xong: Khắc phục từng bước, đảm bảo ổn định tình hình.
2. Vẫn còn vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài chưa được giải quyết triệt để
1.1. Nguyên nhân: Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu kiện, nhất là khiếu kiện liên quan đến đất đai ở một số địa phương chưa hiệu quả, chưa dứt điểm, còn tồn đọng nhiều đơn thư chưa giải quyết; các văn bản quy định về bồi thường GPMB thiếu thống nhất, còn nhiều bất cập.
1.2. Kế hoạch khắc phục
a) Trách nhiệm của các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Thanh tra tỉnh; các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các ngành, đơn vị liên quan.
b) Nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
- Thanh tra tỉnh
Tham mưu thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 08/4/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, quyết định thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo đã có hiệu lực trên địa bàn; chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. Kịp thời xử lý dứt điểm các vụ khiếu kiện kéo dài.
Tiếp tục hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thanh tra, tiếp công dân cấp huyện, cấp sở trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo; tăng cường thanh tra trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện và Giám đốc sở, ngành trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung vào những địa phương, đơn vị có nhiều đơn khiếu kiện hoặc chất lượng, hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo thấp, không chấp hành chỉ đạo của cấp trên; kiến nghị chấn chỉnh, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo và những trường hợp tham mưu, giải quyết có nhiều vụ việc còn sai sót, phải xem xét, xử lý, giải quyết lại.
- Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
Tiếp tục đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Đất đai, Bộ luật dân sự và các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để nhân dân biết và thực hiện. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, thông tin định hướng dư luận tạo sự đồng thuận của cán bộ và Nhân dân.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu các cấp ủy, chính quyền cơ sở trong công tác tiếp công dân; chủ động đối thoại, giải quyết ngay các phản ánh, kiến nghị của người dân mới phát sinh tại cơ sở, hạn chế tối đa kiến nghị, phản ánh vượt cấp.
1.3. Thời gian khắc phục: Năm 2022 và các năm tiếp theo.
1. Yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ vào Kế hoạch này, khẩn trương rà soát những hạn chế, yếu kém thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương, đơn vị mình; phân tích, làm rõ hơn nguyên nhân (khách quan, chủ quan), xác định trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan; từ đó xây dựng kế hoạch chi tiết của ngành, địa phương, đơn vị mình để khắc phục những hạn chế, yếu kém, trong đó, phải xác định các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, đơn vị trực thuộc, cá nhân lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo và xác định rõ thời gian hoàn thành việc khắc phục hạn chế, yếu kém; định kỳ ngày 15 của tháng cuối quý, gửi báo cáo kết quả khắc phục hạn chế, yếu kém của ngành, địa phương, đơn vị về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, là cơ quan đầu mối, tổng hợp tình hình khắc phục hạn chế, yếu kém; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2016 khắc phục những hạn chế, yếu kém về kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Kế hoạch 359/KH-UBND về khắc phục tồn tại, hạn chế và cải thiện, nâng cao các Chỉ số: PAR INDEX, SIPAS, PAPI tỉnh Hà Tĩnh năm 2021 và những năm tiếp theo
- 3Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2022 về khắc phục những hạn chế, khuyết điểm về tăng trưởng kinh tế của thành phố Hà Nội đã được chỉ ra sau Hội nghị kiểm điểm năm 2021
- 4Kế hoạch 5238/KH-UBND năm 2022 về phát động thi đua thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương năm 2023 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Báo cáo 338/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tháng 8 và phương hướng nhiệm vụ tháng 9 năm 2020 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012
- 3Quyết định 585/QĐ-BYT năm 2013 phê duyệt Dự án "Thí điểm đưa Bác sĩ trẻ tình nguyện về công tác tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (ưu tiên 62 huyện nghèo) do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Luật đất đai 2013
- 5Luật tiếp công dân 2013
- 6Quyết định 3161/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
- 7Quyết định 3162/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- 8Quyết định 3927/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 9Luật thú y 2015
- 10Bộ luật dân sự 2015
- 11Bộ luật hình sự 2015
- 12Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 13Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2016 khắc phục những hạn chế, yếu kém về kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 14Luật Tố cáo 2018
- 15Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 về tăng cường giải pháp xử lý và hạn chế tình trạng trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 16Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 17Nghị quyết 192/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025
- 18Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2019 về tập trung chỉ đạo thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học, kiểm soát tái đàn lợn để phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 19Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 20Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài
- 21Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2020 về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 972/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị quyết 58-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2020-2025
- 25Quyết định 255/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Công điện 01/CĐ-UBQGVTE năm 2021 về tăng cường biện pháp phòng, chống đuối nước, xâm hại trẻ em do Ủy ban quốc gia về trẻ em điện
- 27Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2021 về nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
- 28Nghị quyết 385/2021/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển cây gai xanh nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2023
- 29Quyết định 3416/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 30Quyết định 12/2021/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2021-2026
- 31Kế hoạch 359/KH-UBND về khắc phục tồn tại, hạn chế và cải thiện, nâng cao các Chỉ số: PAR INDEX, SIPAS, PAPI tỉnh Hà Tĩnh năm 2021 và những năm tiếp theo
- 32Quyết định 3740/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
- 33Nghị quyết 37/2021/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa do Quốc hội ban hành
- 34Quyết định 4399/QĐ-UBND năm 2021 về Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 35Nghị định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
- 36Nghị quyết 121/2021/NQ-HĐND về một số chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022-2026
- 37Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 38Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 39Quyết định 10/2022/QĐ-UBND quy định về biện pháp thi hành Nghị quyết 187/2021/NQ-HĐND về Chính sách thu hút bác sĩ trình độ cao và bác sĩ làm việc tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025
- 40Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 41Quyết định 191/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022
- 42Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch hành động 26-KH/TU thực hiện khâu đột phá về phát triển hạ tầng giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 43Nghị quyết 210/2021/NQ-HĐND về Chương trình an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025
- 44Nghị quyết 185/2021/NQ-HĐND về chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025
- 45Nghị quyết 173/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Thanh Hóa
- 46Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2022 về khắc phục những hạn chế, khuyết điểm về tăng trưởng kinh tế của thành phố Hà Nội đã được chỉ ra sau Hội nghị kiểm điểm năm 2021
- 47Nghị quyết 176/2021/NQ-HĐND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2022-2025 tỉnh Thanh Hóa
- 48Chỉ thị 03/CT-UBND về đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 49Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa
- 50Kế hoạch 5238/KH-UBND năm 2022 về phát động thi đua thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương năm 2023 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 51Báo cáo 338/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tháng 8 và phương hướng nhiệm vụ tháng 9 năm 2020 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2022 về khắc phục những hạn chế, yếu kém trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 83/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Đỗ Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra