- 1Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và 35/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2016 thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/KH-UBND | Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2017 |
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2017
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị-xã hội trong bối cảnh Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/2/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Chương trình số 03-Ctr/TU ngày 28/6/2016 của Thành ủy về đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển Thủ đô nhanh, bền vững giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 30/7/2016 của UBND Thành phố Hà Nội về việc triển khai Nghị quyết số 19- 2016/NQ-CP ngày 28/4/2016; UBND Thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố năm 2017 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích
- Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp theo tinh thần của Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016; Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/2/2017 của Chính phủ.
- Phát triển doanh nghiệp về số lượng đi đối với nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập.
- Xác định nhiệm vụ trọng tâm, các chương trình, dự án, cơ chế chính sách và phân công rõ trách nhiệm cụ thể về cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành của Thành phố trong việc thực hiện các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch phát triển doanh nghiệp năm 2017 phải phù hợp với định hướng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
- Các cấp, các ngành chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND Thành phố một cách cụ thể, hiệu quả và phù hợp với thực tế của địa phương, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành nhằm triển khai có hiệu quả, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2017
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển doanh nghiệp Hà Nội về số lượng và chất lượng gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh, cải tiến năng suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp và phát triển doanh nghiệp có quy mô lớn, nguồn lực mạnh; phù hợp quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và doanh nghiệp cả nước.
- Phát triển mạnh các thành phần kinh tế, đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp. Tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp đầu tư, phát triển theo quy định của pháp luật. Tạo môi trường phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác xã và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả của các chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố.
2. Mục tiêu cụ thể
- Số doanh nghiệp thành lập mới dự kiến tăng thêm khoảng 40.000 doanh nghiệp trong năm 2017, trong đó có khoảng 30-35% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo.
- Hình thành khu dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Thành phố trong năm 2017;
- Góp phần đạt được một số chỉ tiêu sau: (1) Khu vực doanh nghiệp tạo thêm khoảng 150.000 việc làm mới; (2) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt 6,5%/năm; đóng góp khoảng 40% GDP của Thành phố;
- Đáp ứng cơ bản về mặt bằng sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Các nhiệm vụ chủ yếu
- Hoàn thiện khung pháp lý, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế tài chính nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng cho doanh nghiệp phát triển; thiết lập cơ chế bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố trong tiếp cận các nguồn lực về vốn, đất đai, tài nguyên...
- Tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Đẩy mạnh quá trình sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình. Thực hiện các chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
- Đánh giá tác động của các chính sách đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, định kỳ tổ chức đối thoại giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp; qua đó hướng dẫn và kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cường bảo vệ môi trường thông qua việc lập và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tạo điều kiện để phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô hợp lý và giá thuê đất phù hợp khả năng của doanh nghiệp; hỗ trợ di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm, không phù hợp quy hoạch tại nội đô đến các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Đẩy mạnh thực hiện các chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các doanh nghiệp; Khuyến khích việc hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các doanh nghiệp có quy mô khác nhau; Hướng dẫn, khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lượng quốc tế; Khuyến khích doanh nghiệp tham gia các chương trình liên kết ngành, liên kết vùng và phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Tăng cường hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp. Chú trọng các ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ cao để chuyển dịch cơ cấu lao động từ thô sơ sang lao động có tay nghề trình độ cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp trong giai đoạn mới; trang bị những kiến thức quản trị và hội nhập quốc tế cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, xây dựng đội ngũ doanh nhân mạnh, có tâm và tầm.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Khuyến khích phát triển các công cụ tài chính hỗ trợ các tổ chức tài chính, tín dụng cho doanh nghiệp vay vốn theo cơ chế giảm thiểu tài sản đảm bảo, tài sản thế chấp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, khai thác thông tin và tìm kiếm đối tác mở rộng thị trường; đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu.
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu; thương mại hóa các đề tài, đề án, phát minh, sáng kiến; hỗ trợ kết nối các doanh nghiệp trong chuỗi sản phẩm...
- Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp trong các ngành có lợi thế cạnh tranh, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao, tham gia mạng lưới liên kết sản xuất, chuỗi giá trị sản phẩm định hướng xuất khẩu và chuỗi giá trị toàn cầu.
- Triển khai các chương trình, hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố.
- Nghiên cứu, phân tích thị trường, tập hợp thông tin trong và ngoài nước, xây dựng cơ sở dữ liệu và ngành hàng. Dự báo thị trường hàng hóa và tư vấn cho các doanh nghiệp về lĩnh vực đầu tư, thương mại, du lịch, nông nghiệp và dịch vụ đối ngoại.
- Hỗ trợ nhà đầu tư thông tin về dự án, triển khai dự án sau khi được cấp phép đầu tư.
- Cung cấp các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển du lịch và thu hút đầu tư nước ngoài.
2. Các giải pháp thực hiện
2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển
- Nghiên cứu Đề án đơn giản hóa thủ tục đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố;
- Hoàn thiện thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp, nâng cao chất lượng của bộ phận tư vấn, hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp. Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian gia nhập thị trường của doanh nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp; chuẩn hóa và công khai các nhóm thủ tục hành chính; đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Thực hiện tốt Chương trình kết nối Ngân hàng-Doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước. Thực hiện tốt cơ chế “một cửa liên thông”, tiến tới “một cửa liên thông điện tử”. Giảm thời gian hoàn thành thủ tục xuất khẩu. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, tiến tới chuyển đổi căn bản phương thức quản lý từ kiểm tra trong thông quan sang kiểm tra sau thông quan.
- Rà soát, đơn giản hóa hồ sơ quy trình, thủ tục kê khai thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp. Thực hiện giao dịch điện tử trong kê khai, thu và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản. Công khai hóa thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
- Công khai trước kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kiểm toán doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo; đặc biệt là trong lĩnh vực về quản lý thuế. Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự. Đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật. Tạo môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp kinh doanh theo đúng pháp luật.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn Thành phố Hà Nội gắn với chương trình cải cách hành chính. Phát triển dịch vụ hành chính công; đẩy nhanh tiến độ phát triển dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 góp phần tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.
- Tăng cường tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời giải quyết các kiến nghị, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Xây dựng các địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung trên địa bàn Thành phố Hà Nội, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế Thủ đô nhanh và bền vững.
2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến các chính sách ưu đãi khuyến khích phát triển doanh nghiệp
- Khuyến khích các cơ quan nghiên cứu triển khai nghiên cứu, thực hiện các đề tài, dự án gắn với các cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp;
- Nghiên cứu đề xuất các chính sách đối với doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Đề xuất cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai và sử dụng có hiệu quả đất đai nông nghiệp.
- Hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, tập trung vào nâng cao năng lực quản lý điều hành cho chủ doanh nghiệp.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu đối với các sản phẩm có định hướng xuất khẩu.
- Đẩy mạnh hình thành các cụm liên kết kinh tế, cụm liên kết ngành, tạo điều kiện tiếp cận đất đai thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô Hà Nội.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi về giá thuê đất, giá thuê dịch vụ đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp tại các cụm công nghiệp.
2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
- Hoàn thiện Đề án Hỗ trợ khởi nghiệp và khởi nghiệp sáng tạo của Thành phố đến năm 2020.
- Xây dựng cơ chế tạo điều kiện, hỗ trợ và khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai Chương trình xúc tiến Đầu tư-Thương mại-Du lịch Thành phố;
- Tiếp tục triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội nhập kinh tế quốc tế;
- Tiếp tục thực hiện các chương trình tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố (bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa).
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn phổ biến kiến thức về chính sách, pháp luật, kỹ năng quản trị kinh doanh và kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế... cho các doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Nghiên cứu việc thành lập, tổ chức và vận hành các mô hình vườn ươm doanh nghiệp, khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp, chương trình tăng tốc đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp theo hình thức đối tác công tư với sự tham gia của các hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và website cung cấp thông tin về doanh nghiệp dịch vụ môi trường và loại hình dịch vụ môi trường cần thu hút đầu tư trên địa bàn.
- Chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp dịch vụ môi trường phải thực hiện kiểm toán môi trường.
- Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố xây dựng và phát triển thương hiệu.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực triển khai kế hoạch:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện tốt việc tuyên truyền phổ biến các chính sách liên quan đến hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố. Tổ chức sơ kết và tổng kết kế hoạch, định kỳ 6 tháng báo cáo UBND Thành phố tình hình thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì nghiên cứu, tham mưu, đề xuất UBND Thành phố xây dựng, hoàn thiện Đề án và cơ chế, các chính sách liên quan đến Hỗ trợ khởi nghiệp và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; nghiên cứu, đề xuất cơ chế khuyến khích, hỗ trợ hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
- Chủ trì nghiên cứu Đề án Đơn giản hóa thủ tục đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố, tiếp tục giảm thời gian đăng ký thành lập mới doanh nghiệp, nâng cao chất lượng của bộ phận tư vấn, hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp, đẩy nhanh công tác tuyên truyền với nhiều hình thức thu hút sự quan tâm và khích lệ doanh nghiệp, công dân thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng. Phấn đấu giải quyết đúng thời hạn 100% hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng. Phối hợp với cơ quan thuế, lao động, bảo hiểm xã hội kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian khởi sự kinh doanh.
- Chủ trì xây dựng và triển khai các chương trình tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho doanh nghiệp khu vực tư nhân, doanh nghiệp nhà nước và hộ kinh doanh trên địa bàn.
- Duy trì có hiệu quả hoạt động của Tổ công tác tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp theo phân công của Ban Chỉ đạo Thành phố. Tổ chức các diễn đàn giữa lãnh đạo Thành phố với doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Nghiên cứu hình thành Khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Thành phố.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu, đề xuất UBND Thành phố bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách và chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên cơ sở dự toán kinh phí đề nghị bố trí từ ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ngành và đơn vị có liên quan để thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình đã được UBND Thành phố phê duyệt.
3. Giao Sở Khoa học và Công nghệ:
- Đề xuất, triển khai các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ phát triển.
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng, vận hành và quản lý trong thực tế sản xuất, kinh doanh; khuyến khích các trường đại học, viện nghiên cứu, nhà khoa học đóng góp phát triển doanh nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Thực hiện Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, áp dụng dịch vụ công trực tuyến phù hợp với cơ chế Hải quan một cửa, khắc phục tình trạng trùng lặp về yêu cầu quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Phối hợp, hỗ trợ nâng cao vai trò hoạt động của các Hiệp hội ngành, hàng. Phối hợp với các Hiệp hội tổ chức hội thảo, gặp gỡ doanh nghiệp và các ngành chức năng theo chuyên đề để tháo gỡ khó khăn cụ thể của từng nhóm doanh nghiệp.
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Thành phố tổ chức xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, đẩy mạnh chương trình khuyến công; đề xuất các giải pháp khuyến khích sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý đúng pháp luật các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu và gian lận thương mại, lũng đoạn thị trường, cạnh tranh không lành mạnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn về hội nhập quốc tế, về chính sách liên quan hội nhập, cam kết hội nhập quốc tế, trong khuôn khổ cộng đồng kinh tế ASEAN và các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới cho các doanh nghiệp; nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về các rào cản thương mại, xử lý hiệu quả các vụ điều tra chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ của nước nhập khẩu... để nắm bắt cơ trội và vượt qua những thách thức trong giai đoạn hội nhập sâu.
5. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tư pháp, các tổ chức hành nghề công chứng tiếp tục thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn dưới 14 ngày.
- Công khai hóa thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
- Rà soát, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích đất. Giải quyết cơ bản các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp. Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận đất đai.
6. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tiếp tục thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và các văn bản liên quan; Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty nông-lâm nghiệp, chú trọng hình thành và phát triển vùng nguyên liệu tập trung, tạo thuận lợi cho xây dựng cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản.
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn hoạt động và phát triển.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước. Thời gian nộp thuế bắt buộc không quá 119 giờ/năm vào năm 2017;
- Tiếp tục phối hợp với các ngành, các cấp thực hiện tốt cơ chế “một cửa liên thông”, tiến tới “một cửa liên thông điện tử”.
- Tiếp tục duy trì đảm bảo số doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử đạt trên 95%.
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian theo quy định.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hải quan năm 2014, đảm bảo quản lý hải quan hiện đại tại các đơn vị, sân bay quốc tế Nội Bài, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh.
- Tiếp tục giảm thời gian hoàn thành thủ tục xuất khẩu xuống còn dưới 10 ngày và thời gian nhập khẩu xuống còn dưới 12 ngày.
- Xây dựng hồ sơ doanh nghiệp, hồ sơ rủi ro, tiêu chí phân tích, đánh giá xác định doanh nghiệp xuất nhập khẩu trọng điểm trên địa bàn Thành phố. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, tiến tới chuyển đổi căn bản phương thức quản lý từ kiểm tra trong thông quan sang kiểm tra sau thông quan.
- Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý Khu công nghiệp và Chế xuất và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng địa điểm kiểm tra tập trung đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, đáp ứng yêu cầu hải quan hiện đại”.
9. Giao Quỹ Đầu tư và Phát triển Thành phố:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo tiếp cận nguồn vốn ưu đãi (thông qua hình thức cho vay hoặc đầu tư trực tiếp) để thực hiện các dự án đầu tư thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của Thành phố.
10. Giao Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Hà Nội:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp; đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Thực hiện tốt Chương trình kết nối Ngân hàng-Doanh nghiệp.
- Minh bạch hóa thông tin tín dụng, tạo điều kiện để cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
- Tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục tích cực thực hiện chính sách tín dụng, đáp ứng đủ vốn cho các nhu cầu của khách hàng nhất là các lĩnh vực ưu tiên, tạo thuận lợi để khách hàng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh.
11. Giao Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị triển khai các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của Thành phố nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia sâu rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư có ứng dụng công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố.
12. Các Sở, Ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện tốt các giải pháp của kế hoạch liên quan đến nhiệm vụ của sở, ngành phụ trách.
13. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã với chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung của Kế hoạch, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Hằng năm tổ chức hội nghị gặp mặt đối thoại giữa lãnh đạo quận, huyện, thị xã với doanh nghiệp trên địa bàn tối thiểu 01 (một) lần.
UBND Thành phố yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện kế hoạch, tạo điều kiện để các doanh nghiệp hoạt động và phát triển. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 116/KH-UBND về triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai năm 2016
- 2Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình 03-CTr/TU về Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế Thủ đô nhanh, bền vững giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 2724/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tỉnh Thái Bình
- 4Kế hoạch 74/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh Thành phố Hà Nội năm 2017, định hướng đến năm 2020
- 5Quyết định 294/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2020
- 1Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 2Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 3Luật Hải quan 2014
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
- 5Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 6Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 116/KH-UBND về triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai năm 2016
- 9Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và 35/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 10Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình 03-CTr/TU về Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế Thủ đô nhanh, bền vững giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 11Quyết định 2724/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tỉnh Thái Bình
- 12Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2016 thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 74/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh Thành phố Hà Nội năm 2017, định hướng đến năm 2020
- 16Quyết định 294/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2020
Kế hoạch 75/KH-UBND phát triển doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2017
- Số hiệu: 75/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/03/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Doãn Toản
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định