- 1Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 2Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
- 3Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 4Luật hợp tác xã 2012
- 5Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2016 thực hiện đề án "Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020"
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/KH-UBND | Lào Cai, ngày 06 tháng 05 năm 2016 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG, LÂM NGHIỆP NĂM 2016
Thực hiện Nghị quyết 01-NQ/TU ngày 27/11/2015 của Tỉnh ủy Lào Cai về 4 Chương trình công tác, 19 Đề án trọng tâm của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XV nhiệm kỳ 2015-2020; Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 08/4/2016 về thực hiện đề án “Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020”. UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp năm 2016 với nội dung sau:
1. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2016 đạt trên 6% (Nông nghiệp 4,8%, lâm nghiệp 8,2%, thủy sản 10,5%). Tổng giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 5.380 tỷ đồng (theo giá 2010). Giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích canh tác 50 triệu đồng/ha.
2. Nâng cao thu nhập và đời sống của người dân khu vực nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần giảm tỷ lệ nghèo. Năm 2016 tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 286.000 tấn.
3. Khai thác tốt các lợi ích về môi trường, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai; nâng tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt 53,7%, góp phần thực hiện định hướng tăng trưởng xanh của tỉnh;
4. Xây dựng các xã đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới: Duy trì và tiếp tục phát triển nâng cao chất lượng các tiêu chí đã hoàn thành đến hết năm 2015, phấn đấu năm 2016 có 12 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NĂM 2016
1.1. Sản xuất lương thực
a) Cây lúa: Khai thác hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa với diện tích đạt 30.565 ha, sản lượng 152.200 tấn. Tập trung xây dựng vùng thâm canh trọng điểm lúa quy mô 1.000 ha tại các vùng trọng điểm lúa của tỉnh ở 9 huyện, thành phố; phát triển vùng lúa chất lượng cao đến hết năm 2016 đạt trên 3.750ha. Trong đó duy trì diện tích hiện tại 3.050ha và trồng mới 700ha (tại các huyện Bảo Thắng 240ha, Bảo Yên 210ha, Văn Bàn 140ha, Mường Khương 110ha) với các loại giống lúa chủ yếu là Séng cù, Khẩu Nậm Xít, nếp Thẩm Dương.
Các biện pháp chỉ đạo: Kiểm soát chặt chẽ cơ cấu giống, đẩy mạnh việc áp dụng các giống mới, giống lai, giống tiến bộ vào sản xuất; xây dựng phương án chủ động đối phó EL Nino, nạo vét kênh mương, quản lý, điều tiết và sử dụng nước hợp lý; theo dõi sát tình hình dịch bệnh để có biện pháp phòng trừ kịp thời, bảo vệ kết quả sản xuất. Bố trí cơ cấu giống, thời vụ hợp lý, hướng dẫn nhân dân tuân thủ thời vụ gieo trồng. Tiếp tục duy trì và nhân rộng phương thức sản xuất cánh đồng một giống, cánh đồng an toàn dịch, tổ dịch vụ bảo vệ sản xuất tự nguyện; Áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất như SRI, 3 giảm 3 tăng, phân viên nén dúi trên cây lúa.
b) Cây Ngô: Duy trì diện tích đất trồng ngô, tiếp tục tăng vụ ngô trên đất nương đồi, diện tích ngô gieo trồng năm 2016 là 36.000ha, sản lượng 133.800 tấn. Đẩy mạnh nâng cao năng suất ngô, thông qua áp dụng tiến bộ kỹ thuật trồng ngô mật độ cao với quy mô 1.030ha năm 2016 tại các vùng trọng điểm ngô của các huyện: Mường Khương 280ha, Bắc Hà 140ha, Bát Xát 120ha, Si Ma Cai 100ha, Văn Bàn 100ha, Bảo Thắng 100ha, Bảo Yên 100ha, Sa Pa 70ha, thành phố Lào Cai 20ha.
Các biện pháp chỉ đạo: Sử dụng kỹ thuật canh tác trồng ngô mật độ cao 6-7 cây/m2 và sử dụng phân nén; sử dụng các giống ngô có năng suất cao, ngắn ngày, ưu tiên sử dụng các giống ngô biến đổi gen phù hợp với điều kiện khí hậu của tỉnh.
1.2. Sản xuất giống nông, lâm nghiệp
a) Sản xuất giống lúa: Quy mô sản xuất năm 2016 đạt 400ha, sản lượng trên 900 tấn đáp ứng 100% nhu cầu về giống lúa của tỉnh. Sản xuất giống lúa lai F1 đạt 300ha, sản lượng đạt trên 650 tấn. Sản xuất tại các huyện Bát Xát, Văn Bàn, Bảo Thắng và liên kết sản xuất một số tỉnh khác có năng lực sản xuất giống lúa lai. Chủ yếu là các giống lúa lai do Lào Cai chọn tạo: LC25, LC212, LC270, VL20, Việt Hương 135, một số giống lúa lai hai, ba dòng mới; sản xuất giống lúa thuần chất lượng cao với diện tích 90 ha, sản lượng đạt 270 tấn tại huyện Mường Khương, Bát Xát, Bảo Thắng; sản xuất nhân dòng hạt giống lúa bố, mẹ phục vụ cho sản xuất lúa lai F1 đạt 10ha, sản lượng đạt 20 tấn/năm tại huyện Bắc Hà, Bát Xát.
b) Sản xuất khoai tây giống sạch bệnh: Diện tích trên 35ha với sản lượng đạt khoảng 400 tấn củ giống khoai tây/năm cung cấp cho sản xuất 500 - 600ha khoai tây của tỉnh Lào Cai. Địa điểm sản xuất tại huyện Bát Xát, Bắc Hà, Bảo Thắng. Cơ cấu giống chủ yếu là PO7, Solara, VT2... Sản xuất khoai tây sạch bệnh các cấp từ phòng nuôi cấy mô, công nghệ khí canh, hệ thống nhà lưới di động...
c) Sản xuất giống ngô: Năm 2016 sản xuất 5ha giống ngô lai tại tỉnh, sản lượng 50 tấn. Lào Cai hợp tác với các đơn vị nghiên cứu và sản xuất giống ngô trong nước để cung ứng giống ngô trên địa bàn tỉnh; hợp tác cung cấp giống ngô bố mẹ, chuyển giao kỹ thuật.
d) Sản xuất giống cây ăn quả ôn đới: Hàng năm sản xuất trên 100.000 cây giống đảm bảo chất lượng cung cấp cho trồng mới cây ăn quả ôn đới của tỉnh. Cơ cấu giống chủ yếu là các giống Lê VH6, Đào Pháp, mận Tam Hoa, mận địa phương và một số giống cây ăn quả nhập nội mới. Cải tạo, nâng cấp vườn ươm cây giống với hệ thống nhà màng, nhà kính, tưới tự động, cây bầu... Nâng cao chất lượng vườn cây giống gốc, cây đầu dòng với hệ thống tưới phun, ép giàn tạo tán.
e) Nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng: Tăng cường sưu tầm, tuyển chọn nguồn vật liệu từ đó đẩy mạnh công tác lai tạo, chọn lọc và khảo nghiệm phát triển giống cây trồng mới.
1.3. Sản xuất rau an toàn ứng dụng công nghệ cao
Duy trì và mở rộng diện tích sản xuất rau an toàn 700ha, trong đó có 130ha rau ứng dụng công nghệ cao tại huyện Sa Pa 55ha, Bắc Hà 15ha, thành phố Lào Cai 10ha, Bảo Thắng 10ha, Bát Xát 20ha, Mường Khương 10ha, Văn Bàn 10ha.
Các biện pháp chỉ đạo: Tiếp tục hỗ trợ và nhân rộng các mô hình sản xuất rau an toàn của các Doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình tại Sa Pa, Bắc Hà; hình thành các tổ hợp tác hoặc hợp tác xã tùy theo điều kiện từng vùng để liên kết với các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn; áp dụng các biện pháp kỹ thuật, công nghệ: nhà kính, nhà lưới, màng phủ PE, quy trình VietGAP... Sử dụng giống mới có khả năng kháng sâu bệnh, năng suất, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường được gieo ươm, ghép theo quy định. Tổ chức xây dựng hệ thống vườn ươm rau tại hai huyện Sa Pa, Bắc Hà để sản xuất giống đạt tiêu chuẩn chất lượng phục vụ sản xuất. Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác phân tích, nghiên cứu sản phẩm đảm bảo chất lượng cấp giấy chứng nhận an toàn. Tiếp tục triển khai mạnh các nội dung hợp tác Lào Cai - Lâm Đồng nhằm tranh thủ kinh nghiệm, nguồn giống đã nhập nội; tổ chức 1-2 đoàn công tác tham quan, học tập tại Lâm Đồng; 2-3 lớp đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn kỹ thuật canh tác ứng dụng công nghệ cao tại các huyện Bát Xát, Bảo Thắng, Văn Bàn, Mường Khương.
1.4. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cây hoa
Phát triển ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất hoa đạt 35ha tại Sa Pa 25ha, Bắc Hà 10ha, sản xuất các loại hoa Ly ly, Hồng, Đồng tiền, Địa lan, Lay ơn...
Các biện pháp chỉ đạo: Tập trung, sử dụng các giống tốt có năng suất cao, chất lượng cao, đồng đều. Xây dựng mô hình thử nghiệm giống cây trồng mới, mô hình ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đối với cây hoa; Xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm hoa Sa Pa, Bắc Hà. Tổ chức 10 lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật sản xuất hoa công nghệ cao cho các hộ nông dân tại Sa Pa, Bắc Hà; tổ chức 2 cuộc Hội thảo, hội nghị về chính sách sản xuất, kỹ thuật, thị trường... giữa cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và nông dân; Xây dựng Video, in tờ rơi kỹ thuật để tuyên truyền hướng dẫn về quy trình sản xuất hoa ứng dụng công nghệ cao; tổ chức 01 đợt tham quan học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trồng hoa tại các tỉnh có nghề trồng hoa phát triển. Sử dụng công nghệ nhà kính, nhà lưới, canh tác trên giá thể, tưới tiết kiệm, sử dụng phân bón vi sinh, hữu cơ, thuốc BVTV sinh học, áp dụng quy trình quản lý cây trồng tổng hợp (ICM); bảo quản, đóng gói sản phẩm sau thu hoạch bằng công nghệ tiên tiến.
1.5. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất dược liệu
Tiếp tục duy trì và phát triển diện tích dược liệu đạt 300ha, trong đó có 60ha sản xuất ứng dụng công nghệ cao tại Sa Pa 10ha, Bắc Hà 10ha, Si Ma Cai 10ha, Bát Xát 10ha, Văn Bàn 10ha, Mường Khương 10ha.
Các biện pháp chỉ đạo: Khai thác thế mạnh về đất đai, khí hậu, nguồn gen quý sẵn có (như Atisô, Giảo cổ lam, Xuyên khung...) và nhập nội giống mới có chất lượng tốt, giá trị cao. Tập trung phát triển 6-7 chủng loại sản phẩm dược liệu hàng hóa, trong đó ưu tiên phát triển các chủng loại dược liệu có lợi thế cạnh tranh lớn nhờ phù hợp các tiểu vùng khí hậu tỉnh Lào Cai, từng bước đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu. Các huyện, thành phố tổ chức rà soát diện tích, lựa chọn địa điểm tiếp tục liên kết với các Công ty Traphaco, Nam Dược để tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân; khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có mong muốn đầu tư phát triển cây dược liệu ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn. Áp dụng quy trình quản lý cây trồng tổng hợp (ICM); bảo quản, sơ chế giảm tổn thất sau thu hoạch.
1.6. Cải tạo và sản xuất cây ăn quả ôn đới ứng dụng công nghệ cao
Duy trì, cải tạo vườn cây ăn quả ôn đới hiện có, trồng mới 120ha tại các huyện Bắc Hà 60ha, Sa Pa 40ha, Bát Xát 10ha, Văn Bàn 10ha trong đó ứng dụng công nghệ cao trồng mới và cải tạo 70ha (trồng mới 40ha, cải tạo 30ha) tập trung tại các huyện: Sa Pa 15ha (trồng mới 10ha, cải tạo 5ha), Bắc Hà 25ha (trồng mới 10ha, cải tạo 15ha), Bát Xát 15ha (trồng mới 10ha, cải tạo 5ha), Văn Bàn 30ha (trồng mới 10ha) và thành phố Lào Cai 5ha (cải tạo 5ha). Sản xuất các loại Mận Tam Hoa, Lê VH6, Đào Pháp chín sớm...
Các biện pháp chỉ đạo: Tập trung, sử dụng các giống tốt có năng suất cao, chất lượng cao, đồng đều. Tổ chức tập huấn kỹ thuật cho cán bộ khuyến nông cơ sở ở các xã để nâng cao kỹ năng, kinh nghiệm về sản xuất cây ăn quả ôn đới. Sử dụng hệ thống tưới tiết kiệm kết hợp bón phân có hệ thống điều kiện tự động hoặc bán tự động, sử dụng phân bón vi sinh, hữu cơ, sử dụng màng nilon che phủ gốc, túi bọc quả chống côn trùng chích hút; đốn tỉa cành, chăm sóc cây trồng đúng quy trình tạo sản phẩm đẹp và chất lượng. Đẩy mạnh tham gia hội chợ, hội nghị giới thiệu sản phẩm, chia sẻ kinh nghiệm; in hộp chứa sản phẩm, bao bì chuyên dụng cho một số giống cây ăn quả chính có giá trị kinh tế cao, khó tính trong vận chuyển, bảo quản.
1.7. Phát triển chuỗi giá trị chè và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và phát triển cây chè
a) Phát triển vùng nguyên liệu: Tiếp tục duy trì diện tích chè hiện có, năm 2016 trồng mới chè với diện tích 500ha tại huyện Mường Khương 235ha, Bảo Yên 120ha, Bảo Thắng 145ha (295ha chè chất lượng cao và 205ha chè Shan).
Các biện pháp chỉ đạo: Trồng bằng các loại giống trong cơ cấu giống và thời vụ tỉnh quy định, áp dụng các kỹ thuật tiên tiến, thời vụ trồng kết thúc trong tháng 10/2016. Các vùng trồng mới được bố trí, thiết kế đảm bảo sự thuận lợi và các tiêu chí trong sản xuất chè theo quy trình VietGAP, GlobalGAP, HACCP, chè hữu cơ. Thực hiện hỗ trợ sau đầu tư do các doanh nghiệp hợp tác với nhân dân sản xuất, toàn bộ diện tích trồng được nghiệm thu đảm bảo kỹ thuật làm cơ sở cho việc thanh toán.
b) Thâm canh, tăng năng suất chè kinh doanh:
Tập trung thực hiện thâm canh, tăng năng suất để diện tích chè kinh doanh đạt 6 - 8 tấn/ha. Duy trì áp dụng kỹ thuật sản xuất chè đạt tiêu chuẩn vietGAP 1.035ha (theo 11 tiêu chuẩn quy định từ khâu quản lý đất trồng, sử dụng thuốc BVTV, phân bón, kỹ thuật thu hái, vệ sinh công nghiệp chế biến...); xây dựng mới 215ha chè sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP (Mường Khương 70ha, Bát Xát 30ha, Bảo Thắng 60ha, Bắc Hà 30ha, Bảo Yên 20ha và thành phố Lào Cai 5ha).
Các biện pháp chỉ đạo: Mở các lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật sản xuất (trồng trọt, chăm sóc, bảo vệ thực vật, thu hái...), nâng cao năng lực cho 15.000 hộ nông dân đang tham gia sản xuất; xây dựng bể thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV trên các vùng sản xuất để thu gom các vỏ bao bì thuốc BVTV đã sử dụng; tổ chức giám sát, lấy mẫu sản phẩm phân tích kiểm tra dư lượng, cấp chứng nhận sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP; tổ chức 2-3 phong trào thu gom xử lý vỏ bao bì thuốc BVTV trên các nương chè để đảm bảo an toàn vùng sản xuất; bổ sung 200 biển hướng dẫn quy trình sản xuất và 100 bể thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV để sản xuất chè an toàn; đồng thời ứng dụng công nghệ chế biến chè Ô Long tạo các sản phẩm có chất lượng, giá trị cao; xây dựng tem nhãn đảm bảo quy định; tiêu thụ ở các thị trường cao cấp nhằm nâng cao uy tín và giá thành sản phẩm chè của Lào Cai.
1.8. Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất một số giống rau, hoa, quả sạch bệnh
Trung tâm Giống Nông lâm nghiệp Lào Cai ứng dụng công nghệ cao vào nghiên cứu và sản xuất các bộ giống lúa, giống khoai tây, các loại cây giống rau, quả, giống dược liệu, giống hoa đảm bảo chất lượng cung ứng cho nhu cầu thị trường và kế hoạch sản xuất nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh. Cung ứng ra thị trường trên 100 vạn cây giống rau, hoa, quả chất lượng cao sạch bệnh; nghiên cứu chọn lựa và xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất một số giống rau hoa, quả chất lượng cao phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Biện pháp chỉ đạo: Tiếp nhận công nghệ sản xuất giống, giá thể gieo ươm các loại giống rau, hoa, quả ứng dụng công nghệ cao: Xây dựng mô hình khảo nghiệm giống rau, hoa, quả chất lượng cao phục vụ làm nguồn nhân giống tại Trại nghiên cứu rau quả Bắc Hà, Trại nghiên cứu cây ôn đới Sa Pa. Thử nghiệm sản xuất các giống, các kỹ thuật canh tác mới. Ứng dụng công nghệ sinh học và các tiến bộ kỹ thuật về trồng trọt trong sản xuất cây giống từ phòng nuôi cấy mô tế bào đến sản xuất gieo ươm giống trong nhà công nghệ nilon.
2.1. Chăn nuôi
Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm: Tổng đàn đại gia súc: 144.430 con (trâu 127.430 con, bò 17.000 con), sản lượng thịt hơi xuất chuồng 2.180 tấn; đàn lợn 521.450 con, sản lượng thịt hơi 42.680 tấn; gia cầm 3.520 triệu con, sản lượng thịt hơi 6.600 tấn.
Bảo vệ đàn gia súc, gia cầm: Tiêm phòng 968.400 liều vác-xin các loại (tụ huyết trùng trâu, bò 222.250 liều; lở mồm long móng trâu, bò 222.250 liều; nhiệt thán 900 liều; tụ huyết trùng lợn 200.000 liều; dịch tả lợn 263.500 liều; dại chó 50.000 liều; tai xanh 8.000 liều; cúm gia cầm 1.500 liều).
Các biện pháp chỉ đạo: Đẩy mạnh việc chuyển đổi và đổi mới phương thức chăn nuôi. Khuyến khích xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi an toàn - nhóm liên kết sản xuất khép kín để giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng. Vùng thấp đẩy mạnh chăn nuôi lợn và gia cầm theo hướng trang trại, gia trại, công nghiệp gắn với cơ sở giết mổ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; đàn lợn sử dụng các giống lợn ngoại, lợn lai có tỷ lệ máu ngoại cao; đàn gia cầm sử dụng các giống gà lai, lông mầu thả vườn chất lượng tốt. Vùng cao phát triển chăn nuôi đại gia súc, lợn đen bản địa; các giống gia cầm bản địa có chất lượng và giá trị kinh tế cao (vịt địa phương, gà đen...) tại các huyện Si Ma Cai, Bắc Hà, Bát Xát, Mường Khương; xây dựng thương hiệu lợn đen Lào Cai đáp ứng yêu cầu chất lượng, mẫu mã và quy cách. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giống vật nuôi trên địa bàn toàn tỉnh; chú trọng sản xuất con giống tại chỗ chất lượng tốt, sạch bệnh cho sản xuất. Tuyên truyền, hướng dẫn thay thế đàn lợn nái và đực giống kém chất lượng. Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi công nghiệp, công nghệ cao; khuyến khích các cơ sở này sản xuất con giống cung ứng cho nhu cầu sản xuất chăn nuôi của tỉnh. Xây dựng vùng giống trâu tốt huyện Bảo Yên và vùng giống bò tốt huyện Si Ma Cai và Mường Khương. Tăng cường thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm; quản lý vận chuyển động vật, sản phẩm, giống vật nuôi ra, vào địa bàn tỉnh; phòng, chống đói, rét cho đàn vật nuôi. Hoàn thiện hệ thống cơ sở giết mổ tập trung ở tất cả các huyện, thành phố để kiểm soát dịch bệnh và đảm bảo an toàn thực phẩm
2.2. Thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2016 đạt 2.000ha (Văn Bàn 300ha, Bảo Yên 385ha, Bát Xát 280ha, Bảo Thắng 700ha, Mường Khương 85ha, Si Ma Cai 22ha, Bắc Hà 45ha, Sa Pa 10ha và thành phố Lào Cai 173ha), sản lượng 6.500 tấn. Phát triển nuôi cá nước lạnh, cá lồng trên sông, hồ chứa tại các địa phương có đủ điều kiện để nâng cao giá trị sản xuất thủy sản có giá trị kinh tế cao.
Sản xuất, cung ứng giống: Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực các cơ sở sản xuất giống thủy sản đảm bảo cung cấp đủ giống tốt, sạch bệnh cho sản xuất; duy trì và củng cố 17 điểm cung ứng giống tại các huyện, xã tập trung có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn (Bát Xát, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn, Bắc Hà, Mường Khương và thành phố Lào Cai).
Cơ cấu mùa vụ: Thực hiện hình thức thả giống rải vụ để tránh tình trạng được mùa mất giá, tồn đọng lượng lớn sản phẩm nuôi vào một thời điểm nhất định. Tiến hành thả nhiều vụ (2-3 vụ) trong một năm như thả vụ sớm vào tháng 2-3 thu hoạch tháng 8-9, chính vụ thả tháng 4-6 thu hoạch tháng 10-11, thả vụ muộn tháng 8-10 để sang đầu năm sau tiến hành thu hoạch.
Đối tượng nuôi và phương thức nuôi: Đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi để đáp ứng nhu cầu thị trường, giảm thiểu rủi ro; tiến hành nuôi thương phẩm các đối tượng có giá trị kinh tế (cá lăng, cá chiên, cá bỗng...) để có cơ sở khoa học, thực tiễn đưa vào phổ biến nhân rộng.
Nuôi ao nước ấm: Đối với các địa phương có diện tích nhỏ lẻ, phân tán (Mường Khương, Si Ma Cai, Sa Pa) áp dụng nuôi ghép với hình thức nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến, đối tượng nuôi chính là các loài cá truyền thống (cá rô phi, chép, trắm cỏ, trôi...); tại các huyện có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn, tập trung (Bát Xát, Bảo Thắng, thành phố Lào Cai, Bảo Yên...) đẩy mạnh hình thức nuôi bán thâm canh và thâm canh với đối tượng nuôi có năng suất và giá trị kinh tế cao (cá chép lai, rô phi đơn tính, cá trắm cỏ...).
Phát triển nuôi cá lồng bè: Tại các huyện có hệ thống sông, hồ chứa mặt nước lớn như huyện Bảo Yên, Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương... với đối tượng nuôi chủ lực là cá trắm cỏ, cá chép lai, cá diêu hồng...
Nuôi cá nước lạnh: Quản lý các cơ sở nuôi cá nước lạnh đảm bảo vệ sinh thú y thủy sản theo quy định, đặc biệt là giống, thức ăn... Áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất sản lượng cá nước lạnh.
Bảo vệ tốt toàn bộ diện tích rừng hiện có, trong đó có 174.636ha sử dụng từ ngân sách Nhà nước; khoanh nuôi tái sinh 5.500ha; trồng mới 7.150ha (rừng sản xuất 6.250ha, rừng phòng hộ, đặc dụng 900ha); đưa tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh lên 53,7%.
Các biện pháp chỉ đạo: Tăng cường các biện pháp cấp bách bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao hiệu quả khoán bảo vệ rừng. Chấn chỉnh công tác chế biến, mua bán gỗ trái phép trên địa bàn, thực hiện truy xuất nguồn gốc lâm sản, ngăn chặn xử lý vi phạm kịp thời các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng, trong đó lưu ý việc truy xuất nguồn gốc lâm sản để xử lý triệt để. Triển khai thực hiện hỗ trợ trồng rừng sau đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng. Các đơn vị trực thuộc ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, hướng dẫn các chủ rừng, các Doanh nghiệp triển khai thực hiện kế hoạch giao. Các địa phương chủ động chuẩn bị các điều kiện tổ chức trồng rừng đúng mùa vụ, xây dựng hồ sơ thiết kế lâm sinh trình phê duyệt chậm nhất trước 30/6 của năm kế hoạch.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chặt chẽ chuỗi hành trình giống cây trồng lâm nghiệp, đảm bảo đáp ứng đủ cây giống cả về chất lượng và số lượng; cơ cấu cây giống áp dụng đối với các huyện vùng thấp: Xoan, quế, keo, mỡ; cây giống áp dụng đối với các huyện vùng cao: Trẩu, Tống Quá Sủ, Thông mã vĩ, Sa mộc, Hồi. Bố trí lịch thời vụ trồng rừng hợp lý, đối với các huyện vùng thấp tập trung chỉ đạo trồng rừng trong vụ Xuân Hè, khung lịch thời vụ từ tháng 3 đến tháng 7 dương lịch; kết thúc vụ Xuân Hè các huyện vùng thấp cơ bản hoàn thành kế hoạch trồng rừng được giao; các huyện vùng cao kết thúc trồng rừng trước ngày 31/10, góp phần nâng cao tỷ lệ sống và chất lượng rừng trồng.
Tăng cường quản lý rừng tận gốc, thường xuyên kiểm tra kiểm soát vận chuyển lâm sản, các cơ sở chế biến lâm sản trên địa bàn; quản lý quy hoạch tổng thể phát triển lâm nghiệp theo 3 loại rừng và Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến 2015 và định hướng đến 2020; trên cơ sở kết quả Tổng điều tra, kiểm kê rừng, điều chỉnh quy hoạch lại 3 loại rừng cho phù hợp; điều chỉnh kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2030; quy hoạch giống cây trồng lâm nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến 2030. Phát triển, nâng cao chất lượng rừng trồng qua việc nâng cao chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp; tăng cường công tác quản lý theo đúng quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp.
Tập trung bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, hạn chế khai thác rừng trái phép, chủ động phòng cháy chữa cháy rừng, ngăn chặn các hành vi vi phạm luật Bảo vệ và phát triển rừng. Đối với rừng phòng hộ và rừng sản xuất; thúc đẩy trồng rừng, cải tạo và khoanh nuôi tái sinh; đối với rừng đặc dụng tăng cường chống chặt phá, cháy rừng; bảo tồn đa dạng sinh học phục vụ nghiên cứu khoa học, kết hợp kinh doanh du lịch sinh thái nghỉ dưỡng.
4. Phát triển nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
Tập trung chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Duy trì và tiếp tục phát triển nâng cao chất lượng các tiêu chí đã hoàn thành đến hết năm 2015, phấn đấu năm 2016, có 12 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới (bao gồm 06 xã chuyển từ năm 2015 sang). Số xã hoàn thành theo nhóm tiêu chí: Số xã hoàn thành 19 tiêu chí: 32 xã; số xã hoàn thành 15-18 tiêu chí: 7 xã; số xã hoàn thành 10-14 tiêu chí: 27 xã; số xã hoàn thành 5-9 tiêu chí: 71 xã; số xã dưới 5 tiêu chí: 6 xã.
Các biện pháp chỉ đạo: Thực hiện tái cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tiếp tục mở rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đẩy mạnh liên kết với doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tập trung thâm canh, tăng vụ, tăng hiệu quả sử dụng đất, nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng, đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ thuật, quy trình sản xuất an toàn, sản xuất nông nghiệp tốt gắn với lựa chọn chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có tiềm năng để tăng giá trị trên đơn vị canh tác.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp, phấn đấu thành lập mới thêm từ 5 - 10 Hợp tác xã nông nghiệp và 10 - 20 Tổ hợp tác; 100% các Hợp tác xã nông nghiệp hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012, Tổ hợp tác hoạt động theo Nghị định 151/NĐ-CP của Chính phủ được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực kiến thức quản lý và nghiệp vụ chuyên môn; thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trang trại ở những địa bàn chưa có nhu cầu phát triển Hợp tác xã, phấn đấu phát triển và công nhận được 10 - 15 trang trại. Đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất, từ khâu làm đất đến thu hoạch, chế biến, nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, giảm tổn thất tài nguyên, tổn thất sau thu hoạch và bảo vệ môi trường sinh thái, cụ thể bố trí máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Triển khai tốt các cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn; phát triển các loại hình hợp tác xã, phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững. Khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tăng cường lồng ghép hiệu quả các chương trình, dự án; quan tâm xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất tập trung, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo và giải quyết các vấn đề môi trường nông thôn.
a) Giải pháp về đất cho sản xuất: Bố trí sử dụng đất linh hoạt đảm bảo đúng quy định của pháp luật về đất đai, bảo đảm vai trò quản lý Nhà nước, chủ động bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi của người sử dụng một cách hiệu quả, bền vững. Rà soát tình hình thực hiện các dự án đầu tư sử dụng đất nông, lâm nghiệp của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đặc biệt là tại các huyện Sa Pa, Bắc Hà. Kiên quyết thu hồi giấy phép đầu tư đối với các dự án đã được giao đất để sản xuất nhưng sử dụng sai mục đích, hoặc không sử dụng để có quỹ đất cấp cho doanh nghiệp có đủ năng lực, trong đó ưu tiên cho các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
b) Giải pháp về cơ chế chính sách: Tiếp tục triển khai thực hiện các chủ trương lớn của Nhà nước về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ nông sản; chính sách sản xuất áp dụng GAP. Tiếp tục rà soát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện các chính sách nông, lâm nghiệp của tỉnh giai đoạn 2011-2015 và các chính sách giai đoạn trước còn hiệu lực; đánh giá hiệu quả, những tồn tại, hạn chế của chính sách từ đó đề xuất tiếp tục duy trì, điều chỉnh bổ sung hoặc ban hành chính sách mới thực hiện giai đoạn 2016-2020 cho phù hợp với tình hình thực tế để thực hiện các mục tiêu của Đề án tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp.
c) Giải pháp về tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Xây dựng 08 dự án khung trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở kêu gọi nhà đầu tư, xây dựng mô hình điểm sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tổ chức lại sản xuất thông qua việc tổng kết kinh nghiệm và phát triển, nhân rộng các mô hình sản xuất, mô hình quản lý có hiệu quả trong thực tiễn; coi trọng củng cố kinh tế hộ và tổ, nhóm hộ có cùng sở thích; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống cửa hàng, kho bảo quản để trưng bày, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm chủ lực của tỉnh.
d) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tiếp cận các nguồn vốn từ chính sách hỗ trợ của tỉnh và vay vốn với lãi suất ưu đãi, ưu tiên vốn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp để hỗ trợ cho các Doanh nghiệp đầu tư sản xuất, xây dựng nhà máy chế biến và phát triển vùng nguyên liệu.
1. Nguồn vốn đầu tư
Ngân sách Trung ương: Nguồn đầu tư phát triển, trái phiếu chính phủ, sự nghiệp, các chương trình MTQG, các dự án nguồn vốn ODA, nguồn vốn tín dụng.
Nguồn Ngân sách tỉnh: Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất từ nguồn; chính sách hỗ trợ xuất khẩu, xúc tiến thương mại.
Các nguồn vốn hợp pháp khác như chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP , tín chỉ các bon.
Nguồn vốn đầu tư các các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
2. Kinh phí thực hiện đề án
Dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện: 2.520.290 triệu đồng. Trong đó:
- Vốn ngân sách: 782.196 triệu đồng.
- Vốn ngoài ngân sách (Doanh nghiệp, nhân dân đóng góp): 1.738.094 triệu đồng.
(Chi tiết tại phụ biểu kèm theo)
1. Sở Nông nghiệp và PTNT: Là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc, thực hiện Kế hoạch. Xây dựng 08 dự án sản xuất nông nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện. Hướng dẫn các huyện, thành phố lập, xây dựng các dự án sản xuất nông, lâm nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế, thuộc phạm vi Đề án Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp tục xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu tập thể hoặc chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông sản, thực phẩm đặc trưng của tỉnh.
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tổng hợp, xây dựng, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất thực hiện Đề án Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp. Kiểm tra đánh giá, đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí các nguồn vốn thuộc lĩnh vực Sở theo dõi, quản lý theo quy định để thực hiện Đề án. Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn các địa phương lập, thẩm định các dự án thuộc phạm vi Đề án Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp trình UBND tỉnh. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí để thực hiện đúng mục tiêu, tiến độ đề án. Thẩm định dự toán kinh phí thuộc các nguồn vốn sự nghiệp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt và giao dự toán kinh phí thực hiện cho các cơ quan, đơn vị và các huyện, thành phố.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT rà soát sửa đổi bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích phát triển sản xuất thực hiện Đề án Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong lĩnh vực sản xuất, chế biến nông lâm nghiệp; ưu tiên nguồn lực sự nghiệp khoa học cho lĩnh vực nông lâm nghiệp.
Hướng dẫn các doanh nghiệp, Hợp tác xã và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm; xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý cho các nông sản, thực phẩm chủ lực của Tỉnh.
5. Sở Công Thương: Hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm nông, lâm, thủy sản đáp ứng yêu cầu về chất lượng, mẫu mã và quy cách sản phẩm. Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại; khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, thực phẩm của Tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo quản lý, xây dựng kế hoạch sử dụng đất phù hợp yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước, bảo vệ môi trường bền vững
Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ và thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân phát triển sản xuất và tăng cường công tác quản lý nhà nước trong bảo vệ môi trường.
7. Ngân hàng nhà nước tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn để người dân có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất.
8. Các sở, ban ngành liên quan: Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong tổ chức thực hiện Kế hoạch; tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề liên quan lĩnh vực ngành của mình quản lý, giải quyết các vướng mắc để thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
9. UBND các huyện, thành phố: Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn căn cứ chức năng nhiệm vụ xây dựng dự án, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn phù hợp với thực tiễn địa phương mình; đồng thời, chỉ đạo, giao kế hoạch cụ thể cho các xã tổ chức thực hiện. Chủ động bố trí ngân sách hỗ trợ đào tạo, tập huấn, xây dựng mô hình và triển khai sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
Định kỳ 6 tháng và 01 năm các đơn vị tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung kế hoạch, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chủ động gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DIỆN TÍCH PHÂN BỔ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2016
(Kèm theo Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 06/5/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)
ĐVT: ha
STT | Phân bổ | Thâm canh cải tiến lúa SRI | Sản xuất lúa chất lượng cao | Trồng ngô mật độ cao | Sản xuất rau an toàn | Sản xuất hoa CNC | Sản xuất dược liệu CNC | Phát triển CAQ ôn đới | Sản xuất chè | ||||
Trồng mới | Lũy kế | Trồng mới | CAQ ứng dụng CNC | Trồng chè mới | Nâng cao NS chè | ||||||||
Trồng mới | Cải tạo | ||||||||||||
1 | Văn Bàn | 300 | 140 | 800 | 100 | 10 |
| 10 | 10 | 10 |
|
|
|
2 | Bảo Yên | 200 | 210 | 850 | 100 |
|
|
|
|
|
| 120 | 20 |
3 | Bát Xát | 150 |
| 250 | 120 | 20 |
| 10 | 10 | 10 | 5 |
| 30 |
4 | Bảo Thắng | 150 | 240 | 1000 | 100 | 10 |
|
|
|
|
| 145 | 60 |
5 | Mường Khương | 85 | 110 | 560 | 280 | 10 |
| 10 |
|
|
| 235 | 70 |
6 | Bắc Hà | 40 |
| 150 | 140 | 15 | 10 | 10 | 60 | 10 | 15 |
| 30 |
7 | Sa Pa | 30 |
| 40 | 70 | 55 | 25 | 10 | 40 | 10 | 5 |
|
|
8 | Si Ma Cai | 30 |
|
| 100 |
|
| 10 |
|
|
|
|
|
9 | TP Lào Cai | 15 |
| 100 | 20 | 10 |
|
|
|
| 5 |
| 5 |
Tổng số | 1.000 | 700 | 3.750 | 1.030 | 130 | 35 | 60 | 120 | 40 | 30 | 500 | 215 |
TỔNG HỢP NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NĂM 2016
(Kèm theo Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 06/5/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)
ĐVT: triệu đồng
Stt | Nội dung | Nhu cầu vốn | ||
Tổng số | Trong đó | |||
Vốn ngân sách | Vốn khác (Doanh nghiệp, dân đóng góp..) | |||
| Tổng số | 2.520.290 | 782.196 | 1.738.094 |
I | Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp | 1.230.290 | 212.196 | 1.018.094 |
A | Lĩnh vực trồng trọt | 289.790 | 49.096 | 240.694 |
1 | Dự án bảo đảm an ninh lương thực | 41.000 | 5.200 | 35.800 |
2 | Dự án sản xuất giống nông, lâm nghiệp | 52.000 | 2.460 | 49.540 |
3 | Dự án phát triển chuỗi giá trị chè và ứng dụng CNC trong SX chè ÔLong | 71.000 | 17.144 | 53.856 |
4 | Dự án ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cây rau | 60.150 | 12.302 | 47.848 |
5 | Dự án ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cây hoa | 16.000 | 2.150 | 13.850 |
6 | Dự án ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và phát triển cây dược liệu | 20.000 | 950 | 19.050 |
7 | Dự án ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cây ăn quả ôn đới | 15.000 | 4.100 | 10.900 |
8 | Dự án ứng dụng CNC vào sản xuất một số giống rau, hoa, quả sạch bệnh | 1.640 | 1.640 |
|
9 | Dự án liên kết sản xuất, chế biến nông lâm sản | 13.000 | 3.150 | 9.850 |
B | Chăn nuôi - Thủy sản | 613.000 | 54.100 | 558.900 |
1 | Dự án Phát triển chăn nuôi | 385.000 | 48.500 | 336.500 |
| Dự án phát triển chăn nuôi gia súc lớn | 60.000 | 4.000 | 56.000 |
| Xây dựng mạng lưới truyền tinh nhân tạo gia súc. | 25.000 | 1.500 | 23.500 |
| Dự án xây dựng vùng giống trâu huyện Bảo Yên, vùng giống bò huyện MK và SMC. | 8.000 | 1.000 | 7.000 |
| Dự án phát triển chăn nuôi lợn đen bản địa hàng hóa | 6.000 | 1.000 | 5.000 |
| Dự án trồng cỏ, chế biến thức ăn thô xanh cho gia súc. | 6.000 | 1.000 | 5.000 |
| Dự án PT chăn nuôi huyện SMC giai đoạn 2014-2020. | 241.000 | 35.000 | 206.000 |
| Dự án xây dựng cơ sở vùng an toàn dịch bệnh | 7.000 | 1.000 | 6.000 |
| Hỗ trợ phát triển trang trại công nghiệp, cơ sở giết mổ | 32.000 | 4.000 | 28.000 |
2 | Dự án: Phát triển thủy sản | 228.000 | 5.600 | 222.400 |
| Dự án xúc tiến thương mại | 6.000 | 1.000 | 5.000 |
| Dự án tăng cường năng lực quản lý, lực lượng kỹ thuật ngành thủy sản | 1.000 | 1.000 |
|
| Dự án nghiên cứu khoa học | 6.000 | 1.000 | 5.000 |
| Dự án bảo vệ nguồn lợi thủy sản | 30.000 | 400 | 29.600 |
| Dự án hỗ trợ cơ sở hạ tầng vùng nuôi thủy sản tập trung |
|
|
|
| Dự án hỗ trợ cơ sở hạ tầng giống thủy sản | 76.000 | 1.000 | 75.000 |
| Dự án hỗ trợ phát triển nuôi lồng bè | 109.000 | 1.200 | 107.800 |
C | Lâm nghiệp | 276.000 | 106.000 | 170.000 |
1 | Dự án bảo vệ và phát triển rừng bền vững giai đoạn 2016-2020 | 250.000 | 80.000 | 170.000 |
2 | Dự án theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp, giai đoạn 2015 - 2020. | 1.000 | 1.000 |
|
3 | Dự án Nâng cao năng lực PCCCR tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015 - 2020. | 11.000 | 11.000 |
|
4 | Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2013 - 2020. | 14.000 | 14.000 |
|
d | Phát triển nông thôn | 51.500 | 3.000 | 48.500 |
1 | Kế hoạch đổi mới các hình thức KTHT trong nông nghiệp | 1.500 | 1.500 |
|
2 | Kế hoạch cơ giới hóa sản xuất phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp | 50.000 | 1.500 | 48.500 |
II | Đề án thành phần: Xây dựng Nông thôn mới | 1.290.000 | 570.000 | 720.000 |
KẾ HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2016 THEO SỐ TIÊU CHÍ
(Kèm theo Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 06/5/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT | Nhóm | Kết quả đạt tiêu chí NTM | Thực hiện hết năm 2015 | Kế hoạch năm 2016 |
Số lượng (Xã) | Số lượng (Xã) | |||
1 | Nhóm 1 | Số xã đạt 19 tiêu chí | 20 | 32 |
2 | Nhóm 2 | Số xã đạt 18 tiêu chí | 2 | 0 |
3 | Số xã đạt 17 tiêu chí | 4 | 2 | |
4 | Số xã đạt 16 tiêu chí | 5 | 2 | |
5 | Số xã đạt 15 tiêu chí | 5 | 3 | |
6 | Nhóm 3 | Số xã đạt 14 tiêu chí | 1 | 5 |
7 | Số xã đạt 13 tiêu chí | 2 | 5 | |
8 | Số xã đạt 12 tiêu chí | 3 | 2 | |
9 | Số xã đạt 11 tiêu chí | 9 | 7 | |
10 | Số xã đạt 10 tiêu chí | 12 | 8 | |
11 | Nhóm 4 | Số xã đạt 09 tiêu chí | 4 | 16 |
12 | Số xã đạt 08 tiêu chí | 6 | 17 | |
13 | Số xã đạt 07 tiêu chí | 10 | 15 | |
14 | Số xã đạt 06 tiêu chí | 18 | 13 | |
15 | Số xã đạt 05 tiêu chí | 34 | 10 | |
16 | Nhóm 5 | Số xã đạt 04 tiêu chí | 8 | 6 |
17 | Số xã đạt 03 tiêu chí | 1 |
| |
18 | Số xã đạt 02 tiêu chí |
|
| |
19 | Số xã đạt 01 tiêu chí |
|
| |
20 | Số xã đạt 0 tiêu chí |
|
|
- 1Quyết định 4292/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Thanh Hóa gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 2Quyết định 2156/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
- 3Quyết định 431/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án xây dựng công trình Cải tạo đường giao thông kết hợp gạt lũ phòng chống giảm nhẹ thiên tai, hỗ trợ tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp các xã nghèo miền núi huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
- 4Chương trình hành động 604/CTr-UBND năm 2016 thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2016-2017 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Kế hoạch 75/KH-UBND phát triển doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2017
- 6Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2018-2020
- 7Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2018-2020
- 8Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 2Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
- 3Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 4Luật hợp tác xã 2012
- 5Quyết định 4292/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Thanh Hóa gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 6Quyết định 2156/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
- 7Quyết định 431/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án xây dựng công trình Cải tạo đường giao thông kết hợp gạt lũ phòng chống giảm nhẹ thiên tai, hỗ trợ tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp các xã nghèo miền núi huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
- 8Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2016 thực hiện đề án "Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020"
- 9Chương trình hành động 604/CTr-UBND năm 2016 thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2016-2017 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 10Kế hoạch 75/KH-UBND phát triển doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2017
- 11Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2018-2020
- 12Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2018-2020
- 13Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Kế hoạch 116/KH-UBND về triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai năm 2016
- Số hiệu: 116/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/05/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Hữu Thể
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định