Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 22 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN SẮP XẾP THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Kế hoạch số 52-KH/TU ngày 26/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017;

Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012;

Trong giai đoạn 2018-2020, tỉnh Lạng Sơn đã thực hiện sắp xếp, sáp nhập 1.155 thôn, tổ dân phố thành 546 thôn, tổ dân phố giảm 609 thôn, tổ dân phố1. Qua sắp xếp, các thôn, tổ dân phố được tổ chức hợp lý, phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển của tinh, hoạt động hiệu quả; góp phần tinh gọn đầu mối, giảm chi phí hành chính; tạo lợi thế, thuận lợi trong quy hoạch, xây dựng thiết chế văn hóa, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xa hôi; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn toàn tỉnh có 1.705 thôn, tổ dân phố (gồm 1.551 thôn, 154 tổ dân phố), số lượng các thôn, tổ dân phố chưa đạt 50% tiêu chuẩn quy mô số hộ gia đình theo quy định thuộc diện phải sắp xếp vẫn còn khá lớn, chiếm tỷ lệ 32,25%2;

Để tiếp tục thực hiện sắp xếp thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức hợp lý đơn vị thôn, tổ dân phố phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển của tinh, giam số lương thôn, tổ dân phố chưa đạt quy mô về dân số, hộ gia đình theo quy định để tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của hệ thống chính trị cơ sở; cơ cấu, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, biên chế; tinh giản biên chế, giảm chi phí hành chính gắn với việc cơ cấu lại đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách, nâng cao trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cơ sở;

Tạo điều kiện tập trung huy động nguồn lực, đóng góp của xã hội, cộng đồng dân cư; tạo lợi thế, thuận lợi trong quy hoạch, xây dựng thiết chế văn hóa, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các hình thức tổ chức sản xuất khác ở địa phương; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

Tạo điều kiện chủ động, linh hoạt trong tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, đảm bảo theo nguyên tắc dân chủ; thống nhất những nội dung cần công khai để Nhân dân biết; những nội dung Nhân dân bàn và quyết định; những nội dung Nhân dân giám sát.

2. Yêu cầu

Tổ chức thực hiện sắp xếp các thôn, tổ dân phố phải dân chủ, công khai; đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; sự phối hợp và triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp. Việc sắp xếp đơn vị thôn, khối phố phải thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định;

Gắn việc sắp xếp thôn, khối phố với đổi mới, sắp xếp tổ chức tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách ở cơ sở;

Khi sắp xếp thôn, tổ dân phố phải chú trọng, cân nhắc kỹ các yếu tố đặc thù về truyền thống lịch sử, văn hóa, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, cộng đồng dân cư, yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và phát triển kinh tế - xã hội;

Các thôn, tổ dân phố mới hình thành phải đảm bảo tính ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân phát triển sản xuất, kinh doanh, phát huy yếu tố phát triển bền vững; phải đạt tiêu chuẩn về quy mô dân số, hộ gia đình, trừ trường hợp do có yếu tố đặc thù mà không thể nhập thêm các thôn, khối phố khác liền kề.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN SẮP XẾP THÔN, TỔ DÂN PHỐ

Nội dung sắp xếp thôn, tổ dân phố bao gồm các trường hợp: thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên và chuyển thôn thành tổ dân phố, cụ thể như sau:

1. Sáp nhập thôn, tổ dân phố

- Thực hiện sáp nhập các thôn, tổ dân phố có quy mô dưới 50% số hộ gia đình (dưới 75 hộ gia đình) theo quy định vào các thôn, tổ dân phố liền kề, có điều kiện thuận lợi, phù hợp với thực tế quản lý;

Đối với các thôn, tổ dân phố có quy mô dưới 50% số hộ gia đình (dưới 75 hộ gia đình) theo quy định nhưng có khoảng cách địa lý, địa bàn chia cắt phức tạp, không tương đồng về văn hóa, phong tục, tập quán với các thôn, tổ dân phố liền kề, UBND các huyện, thành phố xem xét phương án sắp xếp cho phù hợp, không nhất thiết bắt buộc phải sáp nhập;

- Khuyến khích sáp nhập đối với các thôn, tổ dân phố đã đảm bảo từ 50% quy mô số hộ gia đình (từ 75 hộ gia đình) để đảm bảo tinh gọn bộ máy, giảm số lượng người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố;

- Đối với các thôn, tổ dân phố mới hình thành sau khi sắp xếp, sáp nhập theo Nghị quyết của HĐND tỉnh trong giai đoạn 2018-2020 có thể xem xét không tiếp tục thực hiện sắp xếp để đảm bảo tính liên tục, không gây xáo trộn đời sống của Nhân dân địa phương (trừ trường hợp bắt buộc phải sắp xếp do điều chỉnh địa giới hành chính theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội).

2. Giải thể thôn, tổ dân phố

Thực hiện giải thể thôn, tổ dân phố trong trường hợp do Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng hoặc do sắp xếp, ổn định dân cư hoặc các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc di dân, bố trí dân cư và giải quyết các vấn đề liên quan khác được thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc đề án sắp xếp, ổn định dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đổi tên thôn, tổ dân phố

- Việc đổi tên thôn, tổ dân phố được thực hiện theo nguyện vọng của Nhân dân sinh sống tại thôn, tổ dân phố hoặc đổi tên để phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước.

- Khi thực hiện đổi tên của thôn, tổ dân phố phải xem xét đến các yếu tố kế thừa, truyền thống lịch sử, văn hóa và không được trùng với tên của thôn, tổ dân phố hiện có trong cùng một đơn vị hành chính cấp xã.

4. Chuyển thôn thành tổ dân phố

Thực hiện chuyển thôn thành tổ dân phố đối với các thôn thuộc xã sáp nhập vào thị trấn theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các thôn thuộc thị trấn đã tồn tại từ lâu do lịch sử để lại chuyển thành tổ dân phố phù hợp với địa bàn quản lý (nếu có).

5. Thành lập thôn, tổ dân phố

Việc thành lập thôn, tổ dân phố chỉ thực hiện trong trường hợp thật sự cần thiết (như: quy hoạch giải phóng mặt bằng, do việc di dân để bảo vệ đường biên giới,…) và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo Quyết định số 38/2020/QĐ-UBND ngày 03/10/2020 của UBND tỉnh.

III. TIẾN ĐỘ, LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI

Việc thực hiện sắp xếp thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh từ năm 2021 đến năm 2030, chia làm 02 giai đoạn, cụ thể:

1. Giai đoạn từ năm 2021 - 2025

Trên cơ sở các nội dung sắp xếp theo Mục II Kế hoạch này, việc triển khai sắp xếp được tiến hành thường xuyên, hàng năm theo lộ trình, trình tự, nội dung triển khai theo các bước như sau:

1.1. Rà soát, xây dựng phương án sắp xếp.

- Nội dung: Rà soát, đánh giá các điều kiện, tiêu chí, những thuận lợi, khó khăn khi sáp nhập đối với các thôn, tổ dân phố không đảm bảo tiêu chuẩn quy mô về số hộ gia đình theo quy định và các thôn, tổ dân phố khuyến khích thực hiện sáp nhập; xây dựng phương án dự kiến thực hiện sắp xếp thôn, tổ dân phố.

Thực hiện đánh giá, tuyên truyền về hiệu quả của việc thực hiện sắp xếp thôn, tổ dân phố; xem xét nguyện vọng, khảo sát ý kiến của Nhân dân đối với các phương án dự kiến thực hiện sắp xếp thôn, tổ dân phố (thực hiện xuyên suốt trong quá trình xây dựng phương án dự kiến thực hiện sắp xếp thôn, tổ dân phố).

- Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

- Thời gian hoàn thành: trong Quý I của năm thực hiện.

1.2. Đề xuất phương án sắp xếp thôn, tổ dân phố.

- Nội dung: Trên cơ sở kết quả thực hiện rà soát, đánh giá xây dựng các phương án dự kiến thực hiện sắp xếp thôn, tổ dân phố. UBND cấp huyện, cấp xã báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) về kết quả thực hiện rà soát (đối với các thôn, tổ dân phố chưa đạt 50% quy mô số hộ gia đình theo quy định nhưng không thực hiện sáp nhập phải có báo cáo giải trình cụ thể) và đề xuất, xin ý kiến về chủ trương về phương án sắp xếp.

- Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

- Thời gian hoàn thành: trước ngày 30/4 của năm thực hiện.

1.3. Xây dựng Đề án sắp xếp thôn, tổ dân phố; tổ chức lấy ý kiến cử tri

- Nội dung: Trên cơ sở ý kiến chấp thuận về chủ trương sắp xếp thôn, tổ dân phố của UBND tỉnh, UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra UBND cấp xã xây dựng Đề án sắp xếp thôn, tổ dân phố. Trong Đề án thể hiện đầy đủ các nội dung thực hiện sắp xếp gồm: thành lập, giải thể, sáp nhập, đổi tên, chuyển thôn thành tổ dân phố; Tổ chức lấy ý kiến cử tri (hoặc đại diện hộ gia đình) về Đề án.

- Cơ quan thực hiện: UBND cấp xã.

- Thời gian hoàn thành: trước ngày 30/6 của năm thực hiện.

1.4. Trình HĐND cấp xã xem xét, thông qua Đề án.

- Nội dung: Trên cơ sở kết quả lấy ý kiến cử tri (hoặc đại diện hộ gia đình) về Đề án, UBND cấp xã hoàn thiện Đề án, trình HĐND cùng cấp xem xét, thông qua Đề án.

- Cơ quan thực hiện: UBND cấp xã.

- Thời gian hoàn thành: trước ngày 15/7 của năm thực hiện.

1.5. Xây dựng Đề án tổng thể của cấp huyện trình UBND tỉnh.

- Nội dung: UBND cấp huyện tổng hợp các Đề án cấp xã, xây dựng Đề án tổng thể của cấp huyện trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định).

- Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

- Thời gian hoàn thành: trước ngày 20/8 của năm thực hiện.

1.6. Thẩm định, báo cáo UBND tỉnh kết quả thẩm định Đề án tổng thể của cấp huyện.

- Nội dung: Sở Nội vụ thực hiện thẩm định Đề án tổng thể của cấp huyện, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thẩm định;

Trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét ban hành Quyết định chuyển thôn thành tổ dân phố.

Dự thảo hồ sơ của UBND tỉnh trình HĐND đối với các nội dung thực hiện thành lập, giải thể, sáp nhập, đổi tên thôn, tổ dân phố.

- Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ, UBND cấp huyện.

- Thời gian hoàn thành: trước ngày 30/10 của năm thực hiện.

1.7. Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về sắp xếp thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.

- Nội dung: UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về sắp xếp thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.

- Cơ quan thực hiện: UBND tỉnh (Sở Nội vụ tham mưu).

- Thời gian hoàn thành: trước ngày 30/11 của năm thực hiện.

1.8. Triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về sắp xếp thôn, tổ dân phố

- Nội dung: triển khai thực hiện các công việc sau khi có Nghị quyết về sắp xếp thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh như: tổ chức công bố Nghị quyết của HĐND tỉnh, triển khai các giải pháp ổn định tổ chức và hoạt động của các thôn, tổ dân phố sau khi thực hiện sắp xếp thuộc thẩm quyền quản lý (kiện toàn tổ chức bộ máy thôn, tổ dân phố; xây dựng hương ước, quy ước; xử lý, bàn giao nhà văn hóa, thôn, tổ dân phố, …); giải quyết chế độ chính sách đối với các đối tượng dôi dư.

- Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, UBND cấp huyện, cấp xã.

- Thời gian hoàn thành: trong Quý I của năm tiếp theo năm thực hiện.

Lưu ý: Riêng đối với việc sắp xếp thôn, tổ dân phố năm 2021 sẽ được thực hiện bắt đầu từ tháng 7/2021, ngay sau khi kết thúc cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.

2. Giai đoạn từ năm 2026 - 2030

a) Nội dung thực hiện:

Trên đánh giá tổng kết việc thực hiện sắp xếp thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021- 2026, triển khai kế hoạch thực hiện việc sắp xếp thôn, tổ dân phố trong giai đoạn 2022 - 2030 đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn, trong đó tập trung thực hiện sáp nhập đối với các thôn, tổ dân phố không đảm bảo quy mô số hộ gia đình theo quy định; đồng thời khuyến khích sáp nhập đối với các thôn, tổ dân phố đã đảm bảo quy mô số hộ gia đình để đảm bảo tinh gọn bộ máy, giảm số lượng người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Bên cạnh đó, đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa trong việc đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ các hoạt động của thôn, tổ dân phố, tạo sự linh hoạt, chủ động trong tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.

b) Quy trình và thời gian thực hiện:

Quy trình và thời gian thực hiện tương tự như nội dung thực hiện các bước sắp xếp thôn, tổ dân phố trong từng năm của giai đoạn 2021 - 2025.

III. GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG DÔI DƯ

1. Đối tượng hưởng chính sách

Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp các thôn, tổ dân phố được hưởng chính sách hỗ trợ một lần theo Nghị quyết số 01/2020/NQ-HĐND ngay 30/3/2020 của HĐND tỉnh quy định về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức cấp xa, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp đơn vị hanh chính; sắp xếp thôn, tổ dân phố và sắp xếp, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.

2. Thời gian, trình tự giải quyết chế độ chính sách

UBND cấp huyện thực hiện việc chi trả chế độ chính sách đối người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư sau do sắp xếp thôn, tổ dân phố, hoàn thành việc chi trả trong Quý I của năm tiếp theo năm thực hiện.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nội vụ

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp kết quả tổ chức thực hiện sắp xếp thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/12 của năm.

- Đôn đốc, kiểm tra UBND cấp huyện thực hiện rà soát, thực hiện chế độ cho các đối tượng người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư sau khi thực hiện sắp xếp đảm bảo kịp thời, đúng chế độ;

- Tham mưu thực hiện sơ kết, tổng kết theo các giai đoạn thực hiện sắp xếp thôn, tổ dân phố tại Kế hoạch này.

2. Sở Tài chính: có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, trình UBND tỉnh cấp bổ sung kinh phí cho các huyện, thành phố thực hiện chi trả cho các đối tượng người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư sau khi thực hiện sắp xếp; phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn UBND cấp huyện giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc thực hiện chi trả cho các đối tượng nêu trên (nếu có).

3. Ban Dân tộc tỉnh: có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện thực hiện rà soát, đánh giá lại các tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn đối với các thôn sau khi thực hiện sáp nhập, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định điều chỉnh danh sách các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định.

4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, thành phố thực hiện việc xây dựng hương ước, quy ước đối với các thôn, tổ dân phố thực hiện sắp xếp đảm bảo theo quy định.

5. Các sở, ban, ngành liên quan: theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm quán triệt, tuyên truyền đến cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về các văn bản có liên quan, mục đích, ý nghĩa của việc sắp xếp thôn, tổ dân; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kịp thời giải quyết các thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân sau sắp xếp thôn, tổ dân theo quy định.

6. UBND cấp huyện

- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện sắp xếp thôn, tổ dân phố đảm bảo theo quy trình, đúng tiến độ và thời gian quy định;

- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức phổ biến, quán triệt, triển khai các văn bản của Trung ương và của tỉnh về thực hiện sắp xếp thôn, tổ dân phố trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên ở cấp huyện, cán bộ chủ chốt ở cấp xã;

- Chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức quán triệt, triển khai các văn bản của Trung ương và của tỉnh về thực hiện sắp xếp thôn, tổ dân phố đến cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách, đảng viên, đoàn viên, hội viên và Nhân dân địa phương;

- Kịp thời chi trả chính sách hỗ trợ một lần đối với các đối tượng dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;

- Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn UBND cấp xã tổ chức thực hiện đúng quy trình, tiến độ, thời gian theo Kế hoạch này. Báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả tổ chức thực hiện sắp xếp thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp huyện trước ngày 30/11 của năm.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh chỉ đạo việc triển khai phổ biến, quán triệt các văn bản có liên quan đến việc sắp xếp thôn, tổ dân phố trong toàn thể đoàn viên, hội viên nhằm nâng cao nhận thức để tích cực tham gia và vận động Nhân dân tham gia ý kiến và thực hiện việc sắp xếp thôn, tổ dân phố.

Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 09/02/2018 của UBND tỉnh về thực hiện sắp xếp, sáp nhập thôn, khối phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ảnh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng và các Ban của Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Thành viên Ban CĐ;
- C, PCVP, KT, THNC;
- Đài PTHT tỉnh; Báo LS;
- Lưu: VT(HXĐ).

CHỦ TỊCH




Hồ Tiến Thiệu

 



1 Giảm từ 2.314 thôn, tổ dân phố (năm 2018) xuống còn 1.705 thôn, tổ dân phố (năm 2020).

2 Thôn ở xã thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc có từ 150 hộ gia đình trở lên.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2021 thực hiện sắp xếp thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030

  • Số hiệu: 70/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 22/03/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Hồ Tiến Thiệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/03/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản