- 1Quyết định 317/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 4667/QĐ-BYT năm 2014 về Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Thông tư 32/2017/TT-BYT quy định về tủ thuốc, trang thiết bị y tế, tài liệu hướng dẫn y tế trên tàu biển và biểu mẫu báo cáo y tế do Bộ trưởng Bộ y tế ban hành
- 5Thông tư 28/2020/TT-BYT quy định về danh mục trang thiết bị tối thiểu của trạm y tế tuyến xã do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 658/QĐ-TTg năm 2023 về phê duyệt Chương trình Phát triển Y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 640/KH-UBND | Bến Tre, ngày 31 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN Y TẾ BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Thực hiện Quyết định số 658/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, nội dung như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN Y TẾ BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020” CỦA TỈNH BẾN TRE
1. Thông tin chung
Bến Tre là một trong 28 tỉnh ven biển Việt Nam, là một trong 13 tỉnh/thành thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long được hình thành từ khu vực tam giác châu thổ hệ thống sông Tiền, hợp thành bởi 3 cù lao: cù lao An Hóa, cù lao Bảo và cù lao Minh trên 4 nhánh sông lớn là sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 2.394 km2, chiếm 5,8% diện tích vùng Đồng bằng sông Cửu Long với đường bờ biển kéo dài trên 65 km.
Tỉnh Bến Tre có 08 huyện và 01 thành phố, 157 xã, phường, thị trấn. Trong đó có 3 huyện ven biển là huyện Bình Đại, huyện Ba Tri và huyện Thạnh Phú, với tổng số xã là 61, trong đó có 21 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo[1].
2. Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản có lồng ghép các nội dung, nhiệm vụ thực hiện Quyết định số 317/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020” vào Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn 5 năm, ngắn hạn và hàng năm của tỉnh và của địa phương 3 huyện ven biển.
Ngày 24 tháng 11 năm 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Kế hoạch số 5740/KH-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2014 hành động thực hiện Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020”. Các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện ven biển quan tâm triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về y tế biển, đảo.
3. Mạng lưới cơ sở y tế 03 huyện ven biển
Tuyến huyện: Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2019, y tế tuyến huyện được tổ chức thành một chủ thể thống nhất là Trung tâm Y tế huyện trên cơ sở sáp nhập các đơn vị y tế tuyến huyện gồm: Bệnh viện đa khoa huyện, Trung tâm Y tế dự phòng huyện, Trung tâm Dân số kế hoạch hoá gia đình và Phòng Y tế.
Tuyến xã: đến năm 2020, tại 03 huyện ven biển tất cả các xã, thị trấn điều có Trạm Y tế; tại huyện có cơ sở khám chữa bệnh là Trung tâm Y tế thực hiện chức năng khám chữa bệnh, dự phòng, dân số,…; riêng trên địa bàn huyện Ba Tri có Trung tâm Y tế huyện Ba Tri là đơn vị y tế hạng 3 thuộc tuyến huyện và Bệnh viện đa khoa khu vực Ba Tri là đơn vị y tế hạng 2 thuộc tuyến tỉnh. Tổng số cơ sở khám, chữa bệnh của 03 huyện ven biển là 65 cơ sở[2].
4. Nhân lực phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân
Ngành Y tế đã thực hiện nhiều giải pháp, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ y tế khu vực 3 huyện ven biển trong những năm qua, trọng tâm là đào tạo theo địa chỉ sử dụng bác sĩ đa khoa và dược sĩ nhằm giảm bớt khó khăn về nhân lực y tế của 3 địa phương. Thường xuyên rà soát và cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, quản lý nhà nước để chuẩn hóa đối với đội ngũ lãnh đạo đương chức, đồng thời nhằm đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn để bố trí, bổ nhiệm. Công tác tuyển dụng luôn được chú trọng và quan tâm, nhất là tuyển dụng bác sĩ và nhân lực y tế trình độ cao.
Kết quả số lượng bác sĩ phục vụ khám chữa bệnh 3 huyện ven biển đến năm 2020 như sau:
| Bình Đại | Ba Tri | Thạnh Phú | Toàn tỉnh |
Bác sĩ | 55 | 91 | 73 | 1.214 |
Bác sĩ/vạn dân | 3,56 | 4,07 | 6,2 | 9,39 |
Đến năm 2020, đã triển khai đảm bảo 100% trạm y tế xã bố trí bác sĩ phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân (gồm bác sĩ cơ hữu và bác sĩ tăng cường tối thiểu 2-3 ngày/tuần), 100% Trạm Y tế có y sĩ sản nhi hoặc nữ hộ sinh; 92,36% Trạm y tế có cán bộ YHCT; 100% xã có y tế ấp hoạt động; 96,3% ấp có y tế ấp hoạt động.
5. Đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế
Trong giai đoạn 2014-2020 đầu tư phát triển để thực hiện cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các Trạm y tế xã, Phòng khám đa khoa khu vực và mua sắm thiết bị y tế cho các cơ sở y tế huyện, xã, thị trấn trên địa bàn các huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú, tổng kinh phí thực hiện 188,411 tỷ đồng (vốn xổ số kiến thiết).
Trong giai đoạn 2021-2025, theo quyết định của Ủy ban nhân dân, tổng vốn đầu tư phát triển phân bổ để đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa huyện Ba Tri; Trung tâm Y tế huyện Thạnh Phú; Trung tâm Y tế huyện Ba Tri là 147 tỷ đồng (vốn xổ số kiến thiết).
Đầu tư từ vốn phục hồi phát triển kinh tế (Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ): xây dựng mới Trung tâm Y tế huyện Ba Tri và nâng cấp mở rộng Trung tâm Y tế huyện Bình Đại, mua sắp trang thiết bị cho Trung trâm Y tế huyện thạnh phú, tổng số tiền là 101,5 tỷ đồng.
Đến năm 2020, 100% các Trạm Y tế xã tại 3 huyện ven biển đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020 (theo Quyết định 4667/QĐ-BYT); các Trạm Y tế xã được trang bị trên 80% trang thiết bị y tế tối thiểu theo Thông tư số 28/2020/TT-BYT của Bộ Y tế, 100% các Trạm Y tế trên địa bàn ven biển đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất.
Qua đó, góp phần hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế trên địa bàn các huyện biển[3]; đảm bảo người dân được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng cao tại cơ sở và thực hiện hoàn thành các mục tiêu chương trình phát triển y tế biển đảo giai đoạn đến năm 2020.
6. Cung ứng dịch vụ y tế
6.1. Năng lực cấp cứu, dự phòng, truyền thông giáo dục sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh cho nhân dân, lực lượng lao động tại 3 huyện ven biển
Trung tâm Y tế huyện Thạnh Phú phối hợp với Đồn Biên phòng Cổ Chiên thành lập Tổ tình nguyện viên cấp cứu, vận chuyển bệnh nhân trên biển vào bờ; trưng dụng tàu thuyền hiện có của Trạm Y tế, Đồn Biên phòng, ngư dân để sẵn sàng cứu nạn, cứu hộ khi cần thiết; duy trì hoạt động mô hình Trạm Quân - Dân y kết hợp tại 02 xã Thạnh Phong và Thạnh Hải; tổ chức tuyên truyền, tư vấn cách phòng tránh các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục HIV/AIDS; đồng thời khám, quản lý điều trị HIV/AIDS, cấp bao cao su miễn phí cho người đi biển. Ngoài ra, Trạm y tế và Trạm Quân - Dân y kết hợp tuyên truyền phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích, tai nạn lao động, phòng chống dịch bệnh; tập huấn kiến thức dự phòng các vấn đề về sức khỏe cho ngư dân biển; tuyên truyền phòng chống tai nạn trên biển.
Trung tâm Y tế huyện Bình Đại phối hợp Đồn Biên phòng Cửa Đại và các xã khu vực biển xây dựng, hoàn thiện mô hình kết hợp quân dân y ở khu vực biên giới đất liền, trên biển và hải đảo phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; tuyên truyền, hướng dẫn cho các chủ tàu thuyền trang bị thuốc, vật tư y tế cần thiết để mang theo khi đi tàu và hướng dẫn cụ thể cách sử dụng (thực hiện theo quy định tại Thông tư số 324/TT-BYT ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ Y tế); phối hợp với các chủ tàu thuyền tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho các thuyền viên; khám sức khỏe phụ khoa cho phụ nữ định kì hàng năm; tổ chức truyền thông phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em <5 tuổi và truyền thông câu lạc bộ tiền hôn nhân; Trạm Y tế phối hợp Trạm Quân-Dân y tuyên truyền phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh, tai nạn thương tích, tai nạn lao động; tập huấn kiến thức dự phòng các vấn đề về sức khỏe cho ngư dân biển.
Bệnh viện đa khoa khu vực Ba Tri và TTYT huyện Ba Tri tổ chức tuyên truyền trang bị kiến thức cho người dân vùng ven biển có thể tự bảo vệ sức khỏe, biết tự sơ cấp cứu và đưa người bị nạn đến cơ sở y tế; khám chữa bệnh, cấp cứu vận chuyển tại các cơ sở y tế ven biển. Công tác phòng, chống và giám sát dịch bệnh được tăng cường thực hiện, tập trung triển khai các đợt chiến dịch diệt lăng quăng, truyền thông phòng, chống sốt xuất huyết, tiến hành dập dịch trên diện rộng; tổ chức tập huấn, truyền thông phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trong tình hình thiếu nước, hạn hán cho ban ngành xã, y tế ấp, tình nguyện viên sức khỏe cộng đồng tại các xã ven biển.
6.2. Thực hiện chuyên môn kỹ thuật ngoại khoa
Trung tâm Y tế huyện Bình Đại, Trung tâm Y tế huyện Thạnh Phú[4] đã thực hiện được các kỹ thuật ngoại khoa của bệnh viện hạng 3 như: phẫu thuật cắt u, phẫu thuật điều trị vết thương, phẫu thuật phần mềm cơ quan vận động,…
Bệnh viện đa khoa khu vực Ba Tri đã triển khai được trên 56% các kỹ thuật ngoại khoa theo quy định của bệnh viện hạng 2 như: mổ kết hợp xương, mổ cắt tử cung, chèn bóng điều trị băng huyết sau sanh, mổ lấy thai lần II và nhiều kỹ thuật khác.
7. Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn
7.1. Đánh giá kết quả đạt được
Nhìn chung, thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Bến Tre đã đạt được cơ bản các mục tiêu đề ra như: 100% các xã tại 3 huyện ven biển đã có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất, trang thiết bị, có bác sĩ thực hiện khám chữa bệnh cho nhân dân. Năng lực về y tế dự phòng và ngoại khoa của các Trung tâm Y tế và Bệnh viện tại 3 huyện ven biển được nâng lên đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe, phòng chống có hiệu quả các dịch bệnh và phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho nhân dân và người lao động trên các tàu biển, khu vực ven biển. Hoạt động an toàn thực phẩm và phòng, chống ngộ độc thực phẩm được thực hiện tốt, không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế được quan tâm. Đảm bảo thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế cho khám chữa bệnh và cấp cứu cho nhân dân khu vực ven biển.
7.2. Khó khăn
Cơ sở hạ tầng Trung tâm y tế huyện Bình Đại, Trung tâm Y tế huyện Thạnh Phú, Bệnh viện đa khoa khu vực Ba Tri còn khó khăn, nhiều hạng mục đã xuống cấp. Trang thiết bị y tế tại 3 huyện ven biển cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân, tuy nhiên vẫn cần đầu tư thêm để đáp ứng nhu cầu phát triển chuyên môn kỹ thuật.
Công tác cấp cứu, vận chuyển bệnh nhân từ vùng biển, ven biển vào trong đất liền gặp nhiều khó khăn do khoảng cách xa, thời tiết diễn biến thất thường, phải huy động các phương tiện tham gia cấp cứu, vận chuyển.
Trang thiết bị cấp cứu, thuốc cấp cứu và đội ngũ y tế có chuyên môn có lúc còn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng phức tạp trong thực tiễn (đặc biệt trong giai đoạn bệnh dịch vừa qua).
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN Y TẾ BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Củng cố, tăng cường năng lực, chất lượng và khả năng cung ứng dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ quân và dân khu vực biển, đảo; Góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
1.2. Mục tiêu cụ thể
* Đến năm 2025
- 70% trung tâm kiểm soát bệnh tật, trung tâm y tế huyện, thành phố, cơ sở y tế quân đội được đầu tư, nâng cấp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ trên khu vực biển, đảo.
- 70% tàu cá khai thác hải sản xa bờ được trang bị tủ thuốc và dụng cụ y tế theo quy định.
- 80% tàu vận tải biển - tàu viễn dương thực hiện đầy đủ các quy định quốc tế về bảo đảm y tế biển.
- 80% người dân vùng biển, đảo được tuyên truyền, phổ biến kiến thức, huấn luyện kỹ năng dự phòng bảo vệ sức khỏe, kỹ năng tự sơ cấp cứu và vận chuyển người bị nạn đến các cơ sở cấp cứu vùng biển, đảo.
* Đến năm 2030
- 100% trung tâm kiểm soát bệnh tật; trung tâm y tế huyện, thành phố; cơ sở y tế quân đội được đầu tư, nâng cấp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ trên khu vực biển, đảo.
- 70% tàu mặt nước thuộc Hải quân, Cảnh sát biển và Bộ đội Biên phòng được trang bị đồng bộ trang thiết bị y tế cho cấp cứu đầu tiên và thực hiện cứu hộ, cứu nạn trên biển.
- 100% tàu cá khai thác hải sản xa bờ được trang bị tủ thuốc và dụng cụ y tế theo quy định.
- 100% tàu vận tải biển - tàu viễn dương thực hiện đầy đủ các quy định quốc tế về bảo đảm y tế biển.
- 100% người dân vùng biển, đảo được tuyên truyền, phổ biến kiến thức, huấn luyện kỹ năng dự phòng bảo vệ sức khỏe, kỹ năng tự sơ cấp cứu và vận chuyển người bị nạn đến các cơ sở cấp cứu vùng biển, đảo.
2. Nhiệm vụ, giải pháp
2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác y tế biển, đảo
a) Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và các đơn vị có liên quan trên cơ sở kế hoạch này, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác y tế biển, đảo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và các đơn vị có liên quan trong chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Sở Y tế và các địa phương có biển thực hiện hiệu quả công tác y tế biển, đảo.
2.2. Củng cố và tăng cường năng lực y tế dự phòng khu vực biển, đảo
a) Kiện toàn biên chế, tổ chức, nhân lực; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh; trung tâm y tế huyện, thành; cơ sở y tế dự phòng của lực lượng vũ trang, các cơ sở y tế khác có liên quan đủ năng lực khám dự phòng, phòng chống dịch bệnh khu vực biển, đảo.
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh cho cán bộ, nhân viên y tế, nhân dân và người lao động khu vực biển, đảo.
c) Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe, vệ sinh, an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh, tai nạn thương tích; quản lý chất thải y tế, ứng phó biến đổi khí hậu và các sự cố liên quan đến y tế trên khu vực biển, đảo.
2.3. Củng cố, tăng cường năng lực khám bệnh, chữa bệnh
a) Kiện toàn biên chế, tổ chức, nhân lực; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm đủ năng lực cấp cứu, thu dung, điều trị phù hợp đặc thù vùng biển, đảo.
b) Xây dựng các mô hình trợ giúp y tế từ xa để thực hiện nhiệm vụ cấp cứu, điều trị cho người bệnh trên khu vực biển, đảo.
c) Trang bị tủ thuốc và trang thiết bị y tế cho tàu biển, lực lượng dân quân tự vệ biển, tàu cá khai thác hải sản xa bờ theo các quy định quốc gia và quốc tế.
d) Triển khai các hướng dẫn về chẩn đoán, cấp cứu, điều trị đặc thù cho khu vực biển, đảo.
2.4. Nâng cao năng lực cấp cứu, vận chuyển người bệnh
a) Đầu tư trang thiết bị, nhân lực, xây dựng các phương án, quy chế phối hợp giữa trung tâm vận chuyển cấp cứu 115 của tỉnh với trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực và lực lượng Hải quân, Cảnh sát biển, Bộ đội Biên phòng trong tổ chức cấp cứu, vận chuyển người bệnh.
b) Trang bị đồng bộ trang thiết bị y tế cấp cứu đầu tiên và thực hiện cứu hộ, cứu nạn trên biển cho tàu mặt nước thuộc Hải quân, Cảnh sát biển, Bộ đội Biên phòng và các tàu tìm kiếm cứu nạn.
c) Cải tạo, nâng cấp một số phương tiện hiện có của các sở, ngành, địa phương trong tỉnh để có khả năng cấp cứu, vận chuyển người bệnh.
d) Tổ chức, huấn luyện các đội y tế cơ động cấp tỉnh, lực lượng dân quân tự vệ biển, lực lượng bán chuyên trách, lực lượng huy động ở các sở, địa phương, ngành kinh tế biển sẵn sàng tham gia cấp cứu, vận chuyển người bệnh.
2.5. Phát triển nguồn nhân lực y tế cho khu vực biển, đảo
a) Nghiên cứu, đề xuất/triển khai thực hiện các quy định về tổ chức, biên chế, tiêu chuẩn, chế độ chính sách đặc thù cho nhân lực y tế biển, đảo.
b) Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về y học biển; đào tạo, đào tạo lại về y học biển cho cán bộ y tế và các lực lượng làm việc trên khu vực biển, đảo.
c) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về y học biển.
d) Nâng cao chất lượng công tác huấn luyện cấp cứu biển; đào tạo kiến thức y học đặc thù biển, đảo cho lực lượng quân y và các tàu làm nhiệm vụ trên biển.
2.6. Xây dựng các định mức, tiêu chuẩn đặc thù cho y tế biển, đảo
a) Xây dựng/triển khai thực hiện các quy định về định mức đầu tư, tiêu chuẩn hạ tầng, công trình phụ trợ cho các cơ sở y tế phù hợp với quy mô dân số, diện tích và điều kiện khí hậu biển, đảo.
b) Xây dựng/triển khai thực hiện các quy định về danh mục trang thiết bị y tế, phương tiện vận chuyển, thời gian khấu hao, điều kiện bảo quản trên biển, đảo; danh mục, phương thức đóng gói các cơ số chuyên dụng phục vụ cấp cứu, điều trị, vận chuyển người bệnh phù hợp với đặc thù biển, đảo.
c) Cập nhật, triển khai quy định về tiêu chuẩn sức khỏe cho các đối tượng làm việc trong các ngành nghề, hoạt động đặc thù khu vực biển, đảo.
2.7. Tăng cường truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người dân khu vực biển, đảo
a) Đầu tư nhân lực, trang thiết bị, phương tiện truyền thông để thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe trên khu vực biển, đảo.
b) Xây dựng, phổ biến các tài liệu, tổ chức các sự kiện truyền thông và các hoạt động truyền thông cho người dân làm việc và sinh sống trên khu vực biển, đảo.
c) Truyền thông trang bị kiến thức cho người dân vùng biển, đảo có kiến thức cơ bản để tự bảo vệ sức khỏe; biết tự sơ cấp cứu và đưa người bị nạn đến các cơ sở cấp cứu vùng biển, đảo và các kiến thức pháp luật về y tế biển đảo.
3. Kinh phí thực hiện
3.1. Nguồn ngân sách nhà nước, gồm: nguồn chi thường xuyên, nguồn vốn đầu tư, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, nguồn kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia theo phân cấp ngân sách và theo quy định của pháp luật có liên quan.
3.2. Nguồn xã hội hóa và huy động khác.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch này.
- Xây dựng hoặc lồng ghép nội dung thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình Phát triển y tế biển, đảo đến năm 2030 của tỉnh Bến Tre vào các kế hoạch, chương trình, dự án triển khai thực hiện của ngành quản lý.
- Chỉ đạo giải quyết các nhiệm vụ chuyên môn theo thẩm quyền; trình Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện khai thực hiện Chương trình Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030 tỉnh Bến Tre.
- Hướng dẫn các đơn vị, địa phương xây dựng các phương án, quy chế phối hợp liên ngành trong việc đảm bảo y tế, tham gia xử lý tình huống khẩn cấp về y tế trên biển, đảo; tham mưu triển khai các nội dung công việc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Xây dựng dự toán triển khai các nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch tại các đơn vị y tế tuyến tỉnh cùng với lập dự toán kinh phí của ngành y tế, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo định kỳ hằng năm, báo cáo đột xuất (khi có yêu cầu) về tình hình thực hiện khai thực hiện Chương trình Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030 tỉnh Bến Tre cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế và các cơ quan có thẩm quyền.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Xây dựng kế hoạch hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và bố trí kinh phí cho các hoạt động cho công tác y tế biển, đảo của các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện để tổ chức hệ thống vận chuyển cấp cứu và tổ chức chỉ huy tìm kiếm cứu nạn trên biển, đảo.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt với các địa phương trong việc triển khai thực hiện Chương trình Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030 tỉnh Bến Tre.
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn của tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành, địa phương có liên quan triển khai nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn.
4. Sở Tài chính
Sở Tài chính tham mưu trình cấp thẩm quyền xem xét, cân đối, bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch này theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, địa phương có liên quan rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, lồng ghép, bố trí vốn đầu tư công để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình Phát triển y tế biển, đảo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan định hướng các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh để thông tin, tuyên truyền về Chương trình Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030 của tỉnh đến với người dân, nhất là Nhân dân sinh sống và làm việc ở vùng biển, đảo được tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế cho nhu cầu dự phòng, cấp cứu, khám chữa bệnh và nâng cao sức khỏe; góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch và Chiến lược biển, phát triển hướng Đông của tỉnh Bến Tre đến năm 2030.
7. Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
- Phối hợp với Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện ven biển tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này.
- Cân đối, bố trí, lồng ghép kinh phí đảm bảo các hoạt động thuộc lĩnh vực phụ trách để triển khai có hiệu quả các hoạt động của Chương trình Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030 tỉnh Bến Tre.
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030 tỉnh Bến Tre.
- Báo cáo định kỳ hàng năm, báo cáo đột xuất (khi có yêu cầu) kết quả thực hiện nhiệm vụ của ngành về tình hình triển khai thực hiện Chương trình Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030 tỉnh Bến Tre gửi Sở Y tế tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế và các cơ quan có thẩm quyền.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức chỉ đạo triển khai Chương trình Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong phạm vi thẩm quyền; cân đối, bố trí kinh phí đảm bảo triển khai tốt các hoạt địa phương mình.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình đảm bảo công tác y tế biển, đảo thuộc thẩm quyền quản lý.
- Đảm bảo lộ trình tham gia bảo hiểm y tế của dân cư trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã tổ chức thực hiện.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện theo định kỳ hàng năm và đột xuất; báo cáo Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
Đề nghị các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quan tâm triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian |
1 | Triển khai các tiêu chuẩn quy định và chế độ chính sách đặc thù cho y tế khu vực biển, đảo, các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế thực hiện Chương trình phát triển y tế biển, đảo Việt Nam | Sở Y tế | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | 2024 - 2030 |
2 | Đầu tư xây dựng hệ thống y tế vùng biển theo hướng hiện đại, ưu tiên đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cho Bệnh viện đa khoa khu vực Ba Tri, Trung tâm Y tế các huyện: Bình Đại, Thạnh Phú, Ba Tri; các Trạm y tế xã vùng biển để tăng cường năng lực khám bệnh, chữa bệnh, sơ cứu, cấp cứu cho nhân dân khu vực biển, đảo | Sở Y tế, UBND các huyện Ba Tri, Thạnh Phú, Bình Đại | Các sở, ngành | 2024 - 2030 |
3 | Tập huấn sơ cứu ban đầu; trang bị tủ thuốc và dụng cụ y tế cho tàu cá khai thác hải sản xa bờ; Tăng cường hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe cho nhân dân vùng ven biển | UBND các huyện Ba Tri, Thạnh Phú, Bình Đại | Sở Y tế; các sở, ngành | 2024 - 2030 |
4 | Đầu tư, nâng cấp Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, trung tâm y tế huyện, thành phố; tăng cường năng lực dự phòng, tư vấn sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cho nhân dân và người lao động vùng biển, đảo | Sở Y tế, UBND các huyện Ba Tri, Thạnh Phú, Bình Đại | Các sở, ngành | 2024 - 2030 |
5 | Đào tạo cập nhật kiến thức y khoa liên tục cho cán bộ y tế công tác tại khu vực biển, đảo | Sở Y tế, UBND các huyện Ba Tri, Thạnh Phú, Bình Đại | Các cơ sở đào tạo về y học biển; các cơ sở y tế ven biển | 2024 - 2030 |
6 | Xây dựng các phương án, quy chế phối hợp liên ngành trong việc đảm bảo y tế, tham gia xử lý tình huống khẩn cấp về y tế trên biển, đảo | Sở Y tế | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | 2024 - 2030 |
[1] Quyết định 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ gồm: Huyện Ba Tri có 9 xã (Bảo Thạnh, Bảo Thuận, An Thủy, An Hòa Tây, An Đức, An Hiệp, Tân Hưng, An Ngãi Tây, Tân Xuân); huyện Bình Đại có 3 xã (Vang Quới Đông, Phú Long, Đại Hòa Lộc); huyện Thạnh Phú có 8 xã (Mỹ Hưng, Mỹ An, Bình Thạnh, An Thạnh, An Thuận, An Qui, An Điền, Thạnh Hải); huyện Giồng Trôm có 1 xã (Hưng Phong).
[2] Mạng lưới y tế huyện Bình Đại gồm: Trung tâm Y tế huyện Bình Đại (hạng 3, 215 giường bệnh) và 20 Trạm y tế (tổng số 100 giường bệnh), trong đó có 01 trạm y tế quân dân y là Thạnh Trị, có 02 phân Trạm Y tế là Thừa Lợi xã Thừa Đức và Cồn Kẽm xã Thới Thuận. Mạng lưới Y tế huyện Ba Tri gồm: Trung tâm Y tế huyện Ba Tri, Bệnh viện đa khoa khu vực Ba Tri (hạng 2, 400 giường bệnh) và 23 Trạm y tế (tổng số 115 giường bệnh), trong đó có 01 phân Trạm Y tế là Cồn Đất xã An Hiệp. Mạng lưới y tế huyện Thạnh Phú gồm: Trung tâm Y tế huyện Thạnh Phú (hạng 3, 265 giường bệnh) và 18 Trạm y tế (tổng số 90 giường bệnh), trong đó có 01 trạm y tế quân dân y là An Điền.
[3] * Cơ sở vật chất, hạ tầng y tế
- Tuyến xã: Đến năm 2020, tất cả Trạm Y tế trên địa bàn 3 huyện ven biển đều được xây dựng kiên cố nhà cấp 3, cấp 4, xe ô tô cứu thương đến được, có tường rào bao quanh và các công trình phụ trợ, nước sạch, thu gom xử lý rác y tế.
- Tuyến huyện: Nhìn chung, cơ sở hạ tầng tại 03 Trung tâm Y tế huyện ven biển là công trình cấp 3, cấp 4.
- Bệnh viện đa khoa khu vực huyện Ba Tri: được thành lập theo Quyết định số 2552/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre. Ngày 26/02/2016 Bệnh viện nhận quyết định số 404/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bến Tre về việc thành lập Bệnh viện Đa khoa Khu vực Ba Tri. Bệnh viện được nâng hạng Bệnh viện từ hạng III lên hạng II năm 2018. Bệnh viện có 20 khoa, phòng trong đó có 06 phòng chức năng, 09 khoa lâm sàng, 02 cận lâm sàng và 03 khoa khác hỗ trợ cho công tác điều trị. Bệnh viện đã được đầu tư mở rộng cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân khu vực ven biển.
* Trang thiết bị y tế
- Tuyến xã: Đến năm 2023, phần lớn các Trạm Y tế tại 3 huyện ven biển điều được trang bị các dụng cụ thiết yếu đảm bảo cơ bản nhu cầu chăm sóc sức khỏe cơ bản cho nhân dân tại địa phương. Riêng tại một số Trạm Y tế và các phân trạm như Bình Thắng, Thừa Đức, Thới Thuận chỉ đảm bảo khả năng sơ cấp cứu thông thường.
- Tuyến huyện: Đối với 3 Trung tâm Y tế huyện ven biển các trang thiết bị được đầu tư mua sắm thường xuyên cơ bản đáp ứng cho công tác khám chữa bệnh của nhân dân. Trong đợt dịch COVID-19 vừa qua được các tổ chức cá nhân trao tặng đã bổ sung thêm nguồn trang thiết bị y tế.
- Bệnh viện đa khoa khu vực huyện Ba Tri: Bệnh viện đã đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế hiện đại, triển khai nhiều kỹ thuật mới trong khám, chữa bệnh.
[4] TTYT huyện Thạnh Phú thực hiện được 84 kỹ thuật ngoại khoa của bệnh viện hạng 3. TTYT huyện Bình Đại thực hiện được 97 kỹ thuật ngoại khoa của bệnh viện hạng 3.
- 1Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2023 triển khai chương trình phát triển y tế biển, đảo Việt Nam tại tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030
- 2Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam tại thành phố Hải Phòng đến năm 2030
- 4Quyết định 749/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch triển khai “Chương trình phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” của tỉnh Bình Định
- 5Kế hoạch 29/KH-UBND năm 2024 thực hiện “Chương trình phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 658/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 7Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2024 triển khai Chương trình phát triển y tế biển, đảo Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
- 1Quyết định 317/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 4667/QĐ-BYT năm 2014 về Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Thông tư 32/2017/TT-BYT quy định về tủ thuốc, trang thiết bị y tế, tài liệu hướng dẫn y tế trên tàu biển và biểu mẫu báo cáo y tế do Bộ trưởng Bộ y tế ban hành
- 5Thông tư 28/2020/TT-BYT quy định về danh mục trang thiết bị tối thiểu của trạm y tế tuyến xã do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 658/QĐ-TTg năm 2023 về phê duyệt Chương trình Phát triển Y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2023 triển khai chương trình phát triển y tế biển, đảo Việt Nam tại tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030
- 11Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 12Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam tại thành phố Hải Phòng đến năm 2030
- 13Quyết định 749/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch triển khai “Chương trình phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” của tỉnh Bình Định
- 14Kế hoạch 29/KH-UBND năm 2024 thực hiện “Chương trình phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 15Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 658/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 16Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2024 triển khai Chương trình phát triển y tế biển, đảo Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
Kế hoạch 640/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 640/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 31/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Thị Bé Mười
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định