Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 559/KH-UBND

Kon Tum, ngày 08 tháng 03 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ  KHĂN VỀ TÀI CHÍNH NĂM 2018

Thực hiện Quyết định số 81/QĐ-BTP ngày 10/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2018; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.

1. Mục đích: Tăng cường việc triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý; đẩy mạnh hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý góp phần nâng cao hơn nữa nhận thức của cộng đồng về các quyền của người khuyết tật có khó khăn về tài chính và điều kiện tiếp cận với dịch vụ này; tăng cường năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý; tập trung thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, trong đó chú trọng thực hiện vụ việc tham gia tố tụng cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.

2. Yêu cầu:

- Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật theo Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020; Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên Hợp quốc về quyền của người khuyết tật; Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2020; Kế hoạch triển khai Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Kon Tum(1).

- Các hoạt động cụ thể, khả thi, phù hợp với đặc thù của người khuyết tật; xác định rõ đơn vị có trách nhiệm thực hiện, đơn vị phối hợp và thời gian thực hiện;

- Có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.

II. NỘI DUNG.

1. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính:

Hoạt động 1: Tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý với hình thức phù hợp tại nơi cư trú, sinh sống, làm việc của người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đặc biệt thực hiện trợ giúp pháp lý trong các vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp, điển hình.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL Nhà nước tnh).

- Cơ quan phi hợp: UBND xã, phường, thị trấn, cơ quan tiến hành tố tụng và các tổ chức của người khuyết tật.

- Thời gian thực hiện: Trong năm.

- Kết quả đầu ra: Nhu cầu của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được đáp ứng.

Hoạt động 2: Tăng cường phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn nơi có người khuyết tật, các Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để phát hiện nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính và giới thiệu người khuyết tật có khó khăn về tài chính đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước khi họ có yêu cầu trợ giúp pháp lý.

- Cơ quan ch trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL Nhà nước tnh).

- Cơ quan phối hợp: UBND xã, phường, thị trấn, cơ quan tiến hành tố tụng và các tổ chức của người khuyết tật.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

- Kết quđầu ra: Các vụ việc trợ giúp pháp lý được chuyển gửi đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

2. Đẩy mạnh truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn tài chính:

Hoạt động 1: Đẩy mạnh các hình thức truyền thông phù hợp cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản có liên quan. Thực hiện lồng ghép việc truyền thông cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trong các Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật và trong dịp kỷ niệm ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4) và ngày Người khuyết tật thế giới (03/12).

- Cơ quan chtrì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước tnh).

- Cơ quan phối hợp: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Báo Kon Tum; Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ sở bảo trợ xã hội.

- Thời gian thực hiện: Từ quý I đến quý IV.

- Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện, nhận thức về quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được nâng cao.

Hoạt động 2: Xây dựng lắp đặt Bảng thông tin, Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, Hộp tin trợ giúp pháp lý trong đó có nội dung về quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính tại trụ sở Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội.

- Cơ quan ch trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh).

- Cơ quan phi hợp: Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội của người khuyết tật.

- Thời gian thực hiện: Từ quý I đến quý IV.

- Kết quả đầu ra: Bảng thông tin, Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, Hộp tin trợ giúp pháp lý được đặt tại trụ sở Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội.

3. Nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý:

Hoạt động: Tổ chức tập huấn cho người thực hiện trợ giúp pháp lý về các kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đặc biệt là kỹ năng tham gia tố tụng.

- Cơ quan chtrì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh).

- Cơ quan phi hợp: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Từ quý I đến quý IV.

- Kết qu đầu ra: Các lớp tập huấn được tổ chức.

4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và rà soát việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho ngưi khuyết tật có khó khăn về tài chính:

Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và rà soát việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phi hợp: Trung tâm Bảo trợ xã hội, Sở Lao động - Thươngbinh và Xã hội, các tổ chức của người khuyết tật.

- Thời gian thực hiện: Từ quý I đến quý IV.

- Kết quả đầu ra: Pháp luật được hướng dẫn, thực hiện.

5. Tăng cường hp tác quốc tế:

Hoạt động: Nghiên cứu, tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm các nước về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Từ quý I đến quý IV.

- Kết quả đầu ra: Các sản phẩm nghiên cứu.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

1. Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính được giao; theo phân cấp quản lý các đơn vị, địa phương chủ động, cân đối, sử dụng dự toán được giao (ngân sách địa phương, Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đ án khác) và các nguồn hợp pháp khác (nếu có) để triển khai thực hiện, phù hợp với khả năng ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

2. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh lập dự toán kinh phí ngân sách đối với các hoạt động do tỉnh chủ trì thực hiện. Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh có trách nhiệm giúp Sở Tư pháp theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và báo cáo việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này.

2. Các đơn vị có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh trong việc tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.

3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch, báo cáo Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện Kế hoạch này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT-NC2.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lại Xuân Lâm

 

 



1 Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 và Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 1961/KH-UBND ngày 29/10/2012 và Kế hoạch số 2023/KH-UBND ngày 30/8/2016 của UBND tỉnh Kon Tum.