- 1Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 5Quyết định 81/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2018 do Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 22 tháng 02 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2018
Thực hiện Quyết định số 81/QĐ-BTP ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Tăng cường việc triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017; đẩy mạnh hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý góp phần nâng cao hơn nữa nhận thức của cộng đồng về các quyền của người khuyết tật, đặc biệt là người khuyết tật có khó khăn về tài chính và điều kiện tiếp cận với dịch vụ trợ giúp pháp lý; tăng cường năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý; tập trung thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, trong đó chú trọng thực hiện vụ việc tham gia tố tụng cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
2. Yêu cầu
a) Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012) và Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016); bảo đảm sự tiếp nối trong các hoạt động đã thực hiện trong năm 2017, phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;
b) Các hoạt động cụ thể, khả thi, phù hợp với đặc thù của người khuyết tật; xác định rõ đơn vị có trách nhiệm thực hiện, đơn vị phối hợp và thời gian thực hiện;
c) Có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan nhất là các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH
1. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý với hình thức phù hợp tại nơi cư trú, sinh sống, làm việc của người khuyết tật có khó khăn về tài chính; đặc biệt thực hiện trợ giúp pháp lý trong các vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp, điển hình.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan tiến hành tố tụng và các tổ chức của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
d) Kết quả đầu ra: Nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được đáp ứng.
Hoạt động 2: Tăng cường phối hợp với xã, phường, thị trấn nơi có người khuyết tật, các Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để phát hiện nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính và giới thiệu người khuyết tật có khó khăn về tài chính đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước khi họ có yêu cầu trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan tiến hành tố tụng và các tổ chức của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
d) Kết quả đầu ra: Các vụ việc trợ giúp pháp lý được chuyển đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
2. Đẩy mạnh truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Đẩy mạnh các hình thức truyền thông phù hợp cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản liên quan. Thực hiện lồng ghép việc truyền thông cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trong các Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật ở địa phương và trong dịp kỷ niệm ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4) và ngày Người khuyết tật thế giới (3/12)
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh các huyện, thị xã và thành phố Huế; Báo Thừa Thiên Huế; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các tổ chức của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện, nhận thức về quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được nâng cao.
Hoạt động 2: Xây dựng và lắp đặt Bảng tin, Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, Hộp tin trợ giúp pháp lý trong đó có nội dung về quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính tại trụ sở Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
d) Kết quả đầu ra: Bảng tin, Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, Hộp tin trợ giúp pháp lý được đặt tại trụ sở Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội.
3. Nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý
Hoạt động: Tổ chức tập huấn cho người thực hiện trợ giúp pháp lý về các kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đặc biệt là kỹ năng tham gia tố tụng
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
d) Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn được tổ chức
4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo Luật trợ giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, các tổ chức của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
d) Kết quả đầu ra: Pháp luật được hướng dẫn, thực hiện.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế
Hoạt động: Nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm các nước về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Các Cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm nghiên cứu
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bố trí trong ngân sách chi thường xuyên năm 2018 của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh; Các chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
2. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh lập dự toán kinh phí đối với các hoạt động theo Kế hoạch này. Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật theo Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính ở địa phương.
2. Sở Lao động, Thương binh và xã hội phối hợp với Sở Tư pháp trong việc triển khai Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính tại địa phương.
3. Sở Tài chính tham mưu bố trí kinh phí hợp lý, đảm bảo kinh phí hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh.
4. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
5. Các cơ quan, đơn vị liên quan và các tổ chức của người khuyết tật có trách nhiệm triển khai Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ của mình và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để kịp thời hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 3662/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2017-2018
- 2Kế hoạch 1643/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2017 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Quyết định 1248/QĐ-UBND Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Quyết định 611/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2018
- 5Kế hoạch 235/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 6Quyết định 967/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2018
- 7Kế hoạch 559/KH-UBND về triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 8Kế hoạch 574/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2018 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 1Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 5Quyết định 3662/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2017-2018
- 6Kế hoạch 1643/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2017 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 7Quyết định 1248/QĐ-UBND Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 8Quyết định 81/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2018 do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Quyết định 611/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2018
- 10Kế hoạch 235/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 11Quyết định 967/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2018
- 12Kế hoạch 559/KH-UBND về triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 13Kế hoạch 574/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2018 do tỉnh Gia Lai ban hành
Kế hoạch 30/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018
- Số hiệu: 30/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/02/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Đinh Khắc Đính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định