Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/KH-UBND | Bình Phước, ngày 01 tháng 3 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN 2030
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến 2030 (sau đây viết tắt là Đề án);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực, hiện như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
a) Quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nội dung Đề án đến các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 để triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng quy định.
b) Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là người đứng đầu các sở, ban, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố; sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong quá trình triển khai, thực hiện Đề án tại địa phương; xác định thành công của Đề án là yếu tố quyết định, đảm bảo sự thành công của chuyển đổi số.
c) Đẩy mạnh việc kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; phục vụ công dân số; hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư theo đúng mục tiêu của Chính phủ chỉ ra trong Đề án.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Nhóm tiện ích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến:
- Trong năm 2022:
+ Hoàn thành tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia để 100% tài khoản định danh điện tử của cá nhân đã được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh thực hiện được việc xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp.
+ Tiếp tục hoàn thiện dữ liệu dân cư bảo đảm “đúng”, “đủ”, “sạch”, “sống”; đẩy mạnh việc thu nhận hồ sơ, cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử cho công dân trên địa bàn đủ điều kiện nhưng chưa được cấp hoặc cấp đổi, cấp lại theo quy định.
+ Hoàn thiện thể chế, chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư. Trong đó, tập trung tham gia góp ý với các bộ, ngành xây dựng trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, Nghị định về định danh và xác thực điện tử.
+ Hoàn thành việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu thuế phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế, giúp 100% người nộp thuế không phải khai báo lại các thông tin thay đổi đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Hoàn thành việc kết nối, chia sẻ, xác thực thông tin công dân với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ Công của tỉnh để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng những thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối, chia sẻ thì không yêu cầu người dân khai báo lại.
+ Thực hiện đồng bộ, hiệu quả trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân của công dân và thực hiện an sinh xã hội tại cấp xã trên cơ sở triển khai giải pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an.
+ Hoàn thành việc chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ bằng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc sử dụng định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an thực hiện trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ Công của tỉnh.
+ Bảo đảm 100% tài khoản điện tử của Cổng dịch vụ Công của tỉnh đã được cấp trước khi Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực, được xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp; 100% người dân chưa có danh tính điện tử khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa cấp tỉnh, cấp huyện được cấp định danh điện tử từ hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp; 100% công dân không phải xuất trình hồ sơ chứng minh thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa đã có hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Từng bước thay thế các giấy tờ cá nhân trên cơ sở tích hợp, xác thực các thông tin, giấy tờ cá nhân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chỉ cần sử dụng thẻ Căn cước công dân, ứng dụng Định danh điện tử quốc gia (VNEID), trong đó, tập trung thực hiện ngay đối với một số giấy tờ như: Bảo hiểm y tế, bằng lái xe, giấy phép lái xe, mã số chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề, tiêm chủng, y tế, giáo dục, thẻ cán bộ, công chức, viên chức...
+ Cung cấp dịch vụ xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên Cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến theo yêu cầu.
+ Bảo đảm các chỉ tiêu về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực, định danh, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến được theo dõi, giám sát, đánh giá bằng dữ liệu, theo thời gian thực bắt đầu từ quý II năm 2022, kịp thời phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp và sự tham gia của Nhân dân.
- Giai đoạn 2023 - 2025:
+ Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách vận hành, khai thác, sử dụng để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư trên địa bàn tỉnh.
+ 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và được định danh, xác thực điện tử hoặc xác thực, chia sẻ dữ liệu dân cư.
+ 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được định danh và xác thực điện tử thông suốt, hợp nhất trên tất các các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
+ 100% người dân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa các cấp được định danh, xác thực điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an đã kết nối, tích hợp với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh; không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ về dân cư đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
+ 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cá nhân được lưu trữ điện tử với số định danh cá nhân là một thông tin bắt buộc phục vụ cho kết nối, chia sẻ, tái sử dụng.
+ 50% mẫu đơn, tờ khai có thông tin công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính về cư trú, hộ tịch, xuất nhập cảnh, cấp căn cước công dân.
+ Tối thiểu 50% thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến dân cư được cắt giảm, đơn giản hóa so với thời điểm ban hành Kế hoạch này.
+ 90% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại tỉnh; 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
+ 100% hồ sơ về dân cư trên địa bàn tỉnh được tạo, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
+ Hoàn thành việc kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân các cấp để xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ cho hoạt động của Tòa án điện tử.
- Giai đoạn 2025 - 2030:
+ 70% mẫu đơn, tờ khai có thông tin công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ 100% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp tỉnh; 100% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
+ Tham gia hoàn thiện các thể chế, chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số về dân cư theo tình hình thực tiễn, chú trọng phổ biến pháp lý liên quan đến các sáng kiến quản lý nhà nước.
+ Hoàn thiện hệ sinh thái số trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến gắn kết với chuyển đổi số hoạt động sản xuất, kinh doanh bảo đảm thông tin, dữ liệu điện tử chỉ cần cung cấp, số hóa một lần, với việc khai thác có hiệu quả định danh điện tử của hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp.
+ Duy trì, phát triển, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin, các ứng dụng dịch vụ, dữ liệu liên quan đến dân cư.
+ Ứng dụng, mở rộng các công cụ phân tích dữ liệu đa chiều trực quan hóa, báo cáo, tổng hợp, thống kê, các báo cáo động phục vụ chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ tham mưu ra quyết định hoặc đề xuất thay đổi chính sách liên quan đến dân cư.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện hoạt động hợp tác, đa dạng hóa nguồn lực trong xây dựng, phát triển và cung cấp các ứng dụng dịch vụ liên quan đến dân cư.
+ Tiếp tục cập nhật đổi mới phương thức tuyên truyền, phổ biến, phổ cập kỹ năng số đối với các tiện ích, dịch vụ liên quan đến dân cư cho mọi thành phần xã hội hiểu biết và thực hiện.
b) Nhóm tiện ích phục vụ phát triển kinh tế, xã hội:
- Giai đoạn năm 2022 - 2023:
+ Nghiên cứu tham gia góp ý vào các quy định của pháp luật đảm bảo pháp lý để triển khai thực hiện ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử vào công tác chuyển đổi số góp phần xây dựng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội theo chỉ đạo của Chính phủ.
+ Triển khai rộng rãi việc ứng dụng các tính năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh vực tài chính, hoạt động ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử...) và một số lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội khác theo chủ trương của Đề án.
+ Ứng dụng và triển khai hiệu quả ứng dụng di động Công dân số từ VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm, giấy phép lái xe, ngân hàng, thanh toán điện tử, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm... sau khi Bộ Công an phát triển và hoàn thiện.
- Giai đoạn 2024 - 2025: Thực hiện theo tiến độ chung của Đề án.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Thực hiện theo tiến độ chung của Đề án.
c) Nhóm tiện ích phục vụ công dân số:
- Năm 2022:
+ Bảo đảm cho hoạt động tạo lập định danh điện tử đối với công dân trên địa bàn tỉnh đã được thu thập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thực hiện giải quyết 100% yêu cầu từ công dân về tạo lập danh tính điện tử cho công dân. Tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ và đăng ký, sử dụng định danh điện tử trong các giao dịch hành chính, chứng minh nhân thân, dịch vụ công.
+ Bảo đảm xác thực 100% các thông tin thiết yếu, quan trọng trên ứng dụng VNEID hoặc qua thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử như: Thông tin tiêm chủng, xét nghiệm, giấy phép lái xe, đăng ký xe... từng bước thay thế các giấy tờ của công dân trong một số các giao dịch theo quy định pháp luật.
- Giai đoạn 2023 - 2025:
+ Phấn đấu đạt trên 300 ngàn tài khoản người dùng tại địa phương trên ứng dụng VNEID và xây dựng hệ sinh thái cung cấp dịch vụ công, dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch điện tử.
+ Đảm bảo 100% các giao dịch của Công dân số được định danh, ký số, xác thực, các hợp đồng điện tử được định danh, ký số.
- Giai đoạn 2025 - 2030: Phấn đấu đạt trên 500 ngàn tài khoản người dùng trên ứng dụng VNEID và xây dựng hệ sinh thái cung cấp dịch vụ công, dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch điện tử.
d) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư:
- Năm 2022: Bảo đảm 100% dữ liệu công dân thường trú trên địa bàn tỉnh được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được cấp số định danh cá nhân và được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử trong độ tuổi. Triển khai hiệu quả việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ góp phần làm giàu dữ liệu dân cư, trong đó:
+ Tạo nền tảng để các lĩnh vực gần, sát với công dân sử dụng được nền tảng dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết các thủ tục trong khi chưa có hạ tầng như: lĩnh vực tư pháp, lao động thương binh xã hội...
+ Tập trung hoàn thành kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã có để “làm sạch” đảm bảo giải quyết các thủ tục phục vụ công dân chính xác và thuận lợi.
- Năm 2023 và các năm tiếp theo: Bảo đảm tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương bảo đảm thông suốt, hoạt động hiệu quả.
đ) Phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp:
- Năm 2022: Tổng hợp, phân tích, dự báo các thông tin đã được làm giàu qua việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu khác để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
- Năm 2023 và các năm tiếp theo: Tiếp tục kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu dân cư với các cơ sở dữ liệu khác để làm giàu dữ liệu dân cư nhằm tổng hợp, phân tích, dự báo các thông tin để phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh; đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân và nhu cầu của các sở, ban, ngành, địa phương và tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn.
2. Yêu cầu
a) Các cơ quan, đơn vị liên quan được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp phải tích cực, chủ động nghiên cứu Đề án được cụ thể hóa tại Kế hoạch này để triển khai thực hiện đúng nội dung, tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ.
b) Mỗi tập thể, cá nhân được giao nhiệm vụ phải xác định rõ trách nhiệm để tổ chức thực hiện nghiêm túc, đảm bảo sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ trong chỉ đạo, điều hành.
c) Quá trình triển khai phải chấp hành đúng các quy định của pháp luật; đảm bảo an ninh, an toàn và bảo mật thông tin công dân; không để thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
II. NHIỆM VỤ
1. Phối hợp tham gia ý kiến vào dự thảo các văn bản hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư khi có yêu cầu.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Theo yêu cầu của cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
a) Phối hợp với bộ, ngành và các đơn vị có liên quan triển khai tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cơ sở dữ liệu thuế phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp Công an tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
b) Hướng dẫn các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Cổng dịch vụ công của tỉnh) phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông Công an tỉnh chủ trì, phối hợp, các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 02 năm 2022.
c) Tổ chức quán triệt và phối hợp triển khai, phát triển, nâng cấp hệ thống định danh và xác thực điện tử bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân và cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
d) Phối hợp thực hiện kết nối, tích hợp hệ thống xác thực định danh điện tử của Bộ Công an với Cổng dịch vụ công quốc gia; Cổng dịch vụ công của tỉnh phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các sở, ngành và địa phương.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
đ) Phối hợp triển khai giải pháp hỗ trợ cơ quan Tư pháp dùng chung hạ tầng của lực lượng Công an trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân tại cấp xã đảm bảo đồng bộ, hiệu quả.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2022.
e) Hoàn thành triển khai các dịch vụ công thiết yếu được giao (tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này) bảo đảm thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính sử dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2022.
g) Thực hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để làm giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành và địa phương.
Thời gian thực hiện: Tại Bộ phận một cửa cấp tỉnh từ ngày 01 tháng 6 năm 2022; cấp huyện từ ngày 01 tháng 12 năm 2022; cấp xã từ ngày 01 tháng 6 năm 2023.
h) Triển khai theo dõi, giám sát, đánh giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2022.
i) Triển khai hiệu quả ứng dụng cơ động Công dân số từ VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, hoạt động ngân hàng, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm...
Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
k) Phối hợp triển khai giải pháp hỗ trợ sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lưu trữ, quản lý các dữ liệu liên quan đến công dân trong trường hợp chưa có cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
l) Triển khai cung cấp dịch vụ xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên Cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân (khi có yêu cầu) để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
m) Phối hợp rà soát, tái cấu trúc quy trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
n) Phối hợp triển khai kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ cho hoạt động của Tòa án điện tử.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
3. Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
a) Triển khai ứng dụng các tính năng của chip điện tử gắn trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID trong các lĩnh vực của đời sống, xã hội nhất là các lĩnh vực chuyển đổi số mạnh nhất như: Ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử...), tài chính, viễn thông, điện, nước.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 9 năm 2022.
b) Tổ chức triển khai hoạt động định danh và xác thực điện tử tại địa phương phục vụ phát triển kinh tế, xã hội với việc tham gia mạnh mẽ từ các doanh nghiệp trên địa bàn trong hoạt động cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, các doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 01 năm 2023.
c) Xây dựng phương án để các tổ chức định danh và xác thực điện tử thực hiện việc kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử cho các lĩnh vực của đời sống, xã hội đáp ứng nhu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh trên nền tảng định danh và xác thực điện tử.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, các doanh nghiệp trên địa bàn và các đơn vị có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 01 năm 2023.
d) Phối hợp xây dựng nền tảng kết nối ký số, hỗ trợ xác thực các doanh nghiệp trong cung cấp chứng thư số cho các ứng dụng giao dịch điện tử, liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2023.
4. Phục vụ phát triển công dân số
a) Triển khai, cung cấp định danh, tài khoản định danh điện tử cho công dân sử dụng các dịch vụ, tiện ích số do Chính phủ, bộ, ngành xác thực và đảm bảo.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
b) Phối hợp xây dựng phương án để nâng cao, mở rộng đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin của các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân, định danh và xác thực điện tử tại địa phương để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu, mục tiêu của Đề án.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và các đơn vị liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2023.
5. Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư:
a) Thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ Sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 4 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai (về chủ sử dụng đất) và các Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác (thông tin liên quan đến công dân); kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Tài chính.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng; Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý tài sản, thu nhập.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và Thanh tra tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và sở Khoa học và Công nghệ.
Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và sở Nội vụ.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2023.
b) Thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu thuế.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và Cục Thuế tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu sổ sức khỏe điện tử.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Y tế.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và sở Giao thông vận tải.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Tư pháp.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin va Truyền thông và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu bản án, quyết định của Tòa án.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và Tòa án nhân dân tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 4 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Giáo dục và Đào tạo.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu về hồ sơ vụ án của Tòa án nhân dân.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và Tòa án nhân dân tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thông tin Quyết định thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công chức, viên chức trong ngành.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng, Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và Sở Tư pháp.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2023.
c) Phối hợp tạo lập từ dữ liệu dân cư thành các bộ dữ liệu khác nhau, cho phép triển khai các dịch vụ đổi mới, sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, các sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Thực hiện thường xuyên.
6. Phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
a) Thực hiện nhiệm vụ thống kê, phân tích dân số trên địa bàn tỉnh đảm bảo nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí nhà nước.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
b) Tiếp tục hoàn thiện và phát triển Trung tâm điều hành thông minh (IOC) trên nền tảng bản đồ số, phục vụ hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và các chính sách khác phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
c) Phối hợp triển khai thực hiện cơ chế mở theo chỉ đạo của Trung ương đê các sở, ngành, địa phương khai thác thông tin tổng hợp, phân tích từ IOC của Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư giúp lãnh đạo tỉnh hoạch định chính sách tại địa phương.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các Sở, ngành, địa phương liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng Ban chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh điều hành toàn diện các hoạt động, nội dung, phần việc của Kế hoạch này. Phân công đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Phó Trưởng ban chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo các hoạt động và xem xét, giải quyết các công việc thường xuyên của Kế hoạch này đảm bảo đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ của Đề án.
2. Tổ công tác triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại địa phương thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định số 228/QĐ-UBND ngày 28/01/2022 của UBND tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch này có trách nhiệm:
a) Nhanh chóng: (1) xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện; (2) Thành lập Tổ công tác triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương gửi về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh - Thường trực Tổ công tác) trước ngày 07/3/2022 để theo dõi; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo đúng tiến độ các nội dung, nhiệm vụ của Đề án và Kế hoạch của UBND tỉnh đề ra; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được giao.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan tiến hành rà soát, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính do đơn vị quản lý đáp ứng các yêu cầu của Trung ương; tích hợp, cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia trong năm 2022 theo chỉ đạo của Chính phủ.
c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai kết nối, tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
d) Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí; chủ động nguồn nhân lực, cơ sở vật chất để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
đ) Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
e) Tiếp tục thực hiện và đề xuất đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính và số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
g) Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chỉ đạo của Chính phủ, UBND tỉnh về đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
i) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị chức năng theo ngành dọc đảm bảo an ninh, an toàn thông tin trong quá trình thực hiện chuyển đổi số.
k) Định kỳ ngày 15 hàng tháng báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh - Thường trực Tổ công tác). Giao Công an tỉnh tổng hợp kết quả chung toàn tỉnh, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định (trước ngày 22 hàng tháng).
4. Văn phòng UBND tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh ban hành tài liệu hướng dẫn các sở, ngành, địa phương thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b) Chủ trì cùng với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan thực hiện kết nối, tích hợp xác thực, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp với Cổng dịch vụ công của tỉnh theo yêu cầu của Chính phủ.
c) Chủ trì cùng với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan tích hợp hệ thống định danh và xác thực điện tử qua Nền tảng trao đổi định danh điện tử trên Cổng dịch vụ công quốc gia để sử dụng tài khoản định danh và xác thực điện tử đối với Cổng dịch vụ công của tỉnh và các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác.
d) Hướng dẫn chuẩn hóa danh mục tài liệu, quy trình, mã số của giấy tờ số hóa để chia sẻ giữa Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh và các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác.
đ) Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ (đơn giản hóa biêu mẫu, giấy tờ) các thủ tục hành chính khi đã kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; việc tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh (IOC), hỗ trợ Lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh ra quyết định và tương tác trực tuyến với các sở, ngành, địa phương, giao tiếp phục vụ công dân.
e) Đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021.
g) Phối hợp cung cấp chữ ký số chuyên dùng cho cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia vào Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin điện tử các cấp tại địa phương.
h) Phối hợp cung cấp giải pháp ứng dụng mật mã đảm bảo xác thực, bảo mật cho các hệ thống thông tin phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính.
i) Phối hợp tham gia giám sát, bảo đảm an toàn, bảo mật cho các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương.
5. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
b) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương ban hành tài liệu hướng dẫn và triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh phục vụ các cơ quan có thẩm quyền xác thực, định danh và giải quyết các thủ tục hành chính.
c) Chủ trì cùng với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, địa phương kết nối, tích hợp hệ thống định danh và xác thực điện tử với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh phục vụ các cơ quan có thẩm quyền xác thực, định danh và giải quyết các thủ tục hành chính.
d) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, cung cấp nhóm dịch vụ công: hai nhóm thủ tục hành chính liên thông: đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí và các thủ tục hành chính khác có liên quan.
đ) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ công chức, viên chức; tích hợp thông tin về cán bộ, công chức, viên chức trên thẻ Căn cước công dân.
e) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan đánh giá rà soát các văn bản pháp luật và các quy định tại địa phương để triển khai thực hiện tích hợp thông tin các giấy tờ cá nhân vào thẻ căn cước công dân gắn chip.
g) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 và Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định danh, xác thực điện tử và thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
h) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan thường xuyên đánh giá, kiểm tra các lỗ hổng bảo mật đối với hệ thống thông tin của tỉnh và hướng dẫn các sở, ngành, địa phương bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong thực hiện chuyển đổi số, xây dựng chính quyền điện tử, đặc biệt là công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước tại địa phương.
i) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng phương án nâng cấp, mở rộng đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin của các hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân, định danh và xác thực điện tử, chứng thực chữ ký số phù hợp với quy mô yêu cầu nhiệm vụ tại địa phương để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
k) Phối hợp các đơn vị có liên quan triển khai các giải pháp hỗ trợ các sở, ngành chưa có cơ sở dữ liệu có thể lưu chung vào Cơ sở dữ liệu về dân cư và cơ quan Tư pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân tại cấp xã đảm bảo đồng bộ, hiệu quả.
l) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu đề xuất trình các cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí đầu tư trang thiết bị, máy móc, nâng cấp đường truyền, nâng cấp hệ thống thông tin.... đảm bảo các nhiệm vụ theo Kế hoạch; Ưu tiên bố trí kinh phí duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ được giao.
6. Sở Tư pháp
a) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh tham gia ý kiến dự thảo vào các văn bản có liên quan để cấp có thẩm quyền hoàn thiện thể chế, chính sách theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch tại địa phương và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng... với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo chỉ đạo của Trung ương.
d) Chủ trì rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định của địa phương phục vụ triển khai định danh và xác thực điện tử; tích hợp thông tin các giấy tờ cá nhân của công dân trên thẻ căn cước công dân và ứng dụng VNEID.
7. Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ Cơ Sở dữ liệu thi hành án dân sự với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo chỉ đạo của Trung ương.
8. Sở Nội vụ
a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ công chức, viên chức ở địa phương để kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b) Phối hợp với Công an tỉnh khai thác, tận dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bảo đảm tránh thu thập trùng lặp nhiều thông tin để phục vụ quản lý cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn; phối hợp trao đổi thông tin, dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức với Công an tỉnh để tích hợp vào thẻ Căn cước công dân, ứng dụng VNEID.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã tổng hợp, thống kê, tổng điều tra dân số và nhà ở nhằm giảm chi phí đầu tư của nhà nước.
c) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực doanh nghiệp và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
10. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu đề xuất trình các cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí đảm bảo các nhiệm vụ của Kế hoạch, ưu tiên bố trí kinh phí duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; phối hợp tham gia góp ý và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để mở cơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ dữ liệu dân cư cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây dựng, duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng quy định pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
c) Trên cơ sở hướng dẫn kinh phí thực hiện của các bộ, ngành Trung ương và khả năng cân đối ngân sách của địa phương chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan nghiên cứu đề xuất trình các cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.
11. Cục Thuế tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu thuế với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế tại địa phương và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai (về chủ sử dụng đất) và các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác (thông tin liên quan đến công dân); kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai (quốc gia, địa phương) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Cổng dịch vụ công của tỉnh, của huyện phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại địa phương và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
13. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao, chữ ký số công cộng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ làm giàu dữ liệu dân cư.
b) Bảo đảm hạ tầng, đường truyền kết nối, quản lý, duy trì, vận hành, phát triển Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia hoạt động ổn định, đáp ứng yêu cầu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, thúc đẩy chuyển đổi số tại địa phương.
c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia ý kiến và tham mưu triển khai các văn bản quy định, hướng dẫn kỹ thuật về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
d) Đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện kết nối chia sẻ dữ liệu, sự tuân thủ quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu của các sở, ngành, địa phương theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
đ) Phối hợp với Công an tỉnh để giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc; xử lý các sự cố trong quá trình kết nối, chia sẻ, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
14. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh hỗ trợ phục vụ các giao dịch hành chính công, thương mại điện tử tại địa phương và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
15. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu số sức khỏe điện tử với Cơ Sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
b) Phối hợp Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan tích hợp dữ liệu tiêm chủng phòng ngừa Covid-19, người bị nhiễm virus đã khỏi bệnh, kết quả xét nghiệm theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ tại địa phương.
16. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ dữ liệu giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
17. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
18. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội của người dân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
19. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ dữ liệu cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ với Cơ Sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử tại địa phương và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
20. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
21. Ngân hàng Nhà nước tỉnh chi nhánh tỉnh Bình Phước
Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phát triển và sử dụng các ứng dụng trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID trên nền tảng công nghệ sinh trắc học để cung cấp các dịch vụ định danh, xác thực điện tử trong thanh toán, mở tài khoản... tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận các dịch vụ tài chính, thúc đay quá trình chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng và phục vụ các hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
22. Thanh tra tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, xác minh thông tin công dân thực hiện khiếu nại, tố cáo.
23. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Công an, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tại địa phương và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
24. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin Quyết định thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công chức, viên chức trong ngành với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
25. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin cơ sở dữ liệu công bố bản án, quyết định của Tòa án với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
26. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, các nguồn kinh phí hợp pháp khác và khả năng cân đối ngân sách của địa phương. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, địa phương có liên quan có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện của sở, ngành, địa phương mình gửi về Sở Tài chính tổng hợp chung, báo cáo, đề xuất để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.
27. Các sở, ban, ngành, tổ chức và những cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc những nội dung chỉ đạo của Chính phủ và UBND tỉnh được cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này. Định kỳ ngày 15 hàng tháng báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp. Giao Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức, thực hiện của các sở, ngành và địa phương; tổng hợp kết quả triển khai, thực hiện tại địa phương và tham mưu UBND tỉnh báo cáo các cấp có thẩm quyền theo đúng thời gian quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để được hướng dẫn, giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC:
DANH MỤC CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THIẾT YẾU ƯU TIÊN TÍCH HỢP, CHIA SẺ DỮ LIỆU DÂN CƯ CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ VỚI CỔNG DỊCH VỤ CÔNG QUỐC GIA, CỔNG DỊCH VỤ CÔNG CỦA TỈNH PHỤC VỤ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ĐỊA PHƯƠNG THEO CHỈ ĐẠO CỦA CHÍNH PHỦ TẠI ĐỀ ÁN SỐ 06
(Kèm theo Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh)
TT | Thủ tục hành chính | Cấp độ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Xác nhận số Chứng minh nhân dân khi đã được cấp thẻ Căn cước công dân | 4 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương | Tháng 3/2022 |
2 | Cấp lại, đổi thẻ căn cước công dân | 3 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương | Tháng 3/2022 |
3 | Đăng ký thường trú | 4 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương | Tháng 3/2022 |
4 | Đăng ký tạm trú | 4 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương | Tháng 3/2022 |
5 | Khai báo tạm vắng | 4 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương | Tháng 3/2022 |
6 | Thông báo lưu trú | 4 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương | Tháng 3/2022 |
7 | Đăng ký, cấp biển số mô tô, xe gắn máy | 3 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương | Tháng 3/2022 |
8 | Thu tiền nộp phạt xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ qua thiết bị ghi hình (phạt nguội) | 4 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương | Tháng 3/2022 |
9 | Đăng ký khai sinh | 3 | Sở Tư pháp | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương | Tháng 3/2022 |
10 | Đăng ký khai tử | 3 | Sở Tư pháp | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương | Tháng 3/2022 |
11 | Đăng ký kết hôn | 3 | Sở Tư pháp | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương | Tháng 3/2022 |
12 | Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông | 3 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương | Tháng 3/2022 |
13 | Thủ tục làm con dấu mới và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu | 4 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương | Tháng 3/2022 |
14 | Thủ tục làm con dấu thu nhỏ, dấu nổi, dấu xi và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu | 4 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương | Tháng 3/2022 |
15 | Liên thông đăng ký khai sinh đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi | 3 | Văn phòng UBND tỉnh | Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các địa phương | Tháng 5/2022 |
16 | Liên thông đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng phí | 3 | Văn phòng UBND tỉnh | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các địa phương | Tháng 5/2022 |
17 | Tích hợp tính giảm trừ mức đóng trong gia hạn thẻ bảo hiểm y tế theo hộ gia đình | 4 | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương | Tháng 5/2022 |
18 | Đăng ký thuế lần đầu, đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân | 4 | Sở Tài chính | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương | Tháng 5/2022 |
19 | Đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ). | 4 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương | Tháng 5/2022 |
20 | Cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe | 4 | Sở Giao thông vận tải | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương | Tháng 5/2022 |
21 | Đăng kí dự thi tốt 9 nghiệp THPT quốc gia và xét tuyển đại học, cao đẳng | 4 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và các địa phương | Tháng 5/2022 |
22 | Cấp phiếu lý lịch tư pháp | 4 | Sở Tư pháp | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương | Tháng 5/2022 |
23 | Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp | 4 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và các địa phương | Tháng 5/2022 |
24 | Cấp điện mới từ lưới điện hạ áp (220/380V) (Thí điểm cơ chế kết nối, chia sẻ dữ liệu trong dịch vụ cung cấp điện) | 4 | Điện lực tỉnh | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương | Tháng 5/2022 |
25 | Thay đổi chủ thể hợp đồng mua bán điện (Thí điểm cơ chế kết nối, chia sẻ dữ liệu trong dịch vụ cung cấp điện) | 4 | Điện lực tỉnh | Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương | Tháng 5/2022 |
- 1Kế hoạch 30/KH-UBND triển khai các nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 của Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại Thành phố Cần Thơ
- 2Chỉ thị 04/CT-UBND tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2024 và những năm tiếp theo
- 3Kế hoạch 1080/KH-UBND tiếp tục triển khai nhiệm vụ đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 2Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 4Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 34/2021/QĐ-TTg quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1911/QĐ-TTg năm 2021 thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 30/KH-UBND triển khai các nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 của Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại Thành phố Cần Thơ
- 9Chỉ thị 04/CT-UBND tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2024 và những năm tiếp theo
- 10Kế hoạch 1080/KH-UBND tiếp tục triển khai nhiệm vụ đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 do tỉnh Bình Phước ban hành
- Số hiệu: 51/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 01/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Trần Tuệ Hiền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra