- 1Luật Căn cước công dân 2014
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân
- 4Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 5Luật An ninh mạng 2018
- 6Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 9Nghị định 37/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước công dân
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1911/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2021 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân;
Căn cứ Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành (sau đây gọi chung là cơ sở dữ liệu khác) khi có một trong các thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải bảo đảm điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân và phải thực hiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Việc kết nối, chia sẻ thông tin công dân giữa các cơ sở dữ liệu phải được bảo đảm bảo mật, an ninh, an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Việc sử dụng thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tuân thủ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân và Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân.
Điều 2. Chia sẻ thông tin công dân giữa các cơ sở dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chia sẻ thông tin về công dân cho cơ sở dữ liệu quốc gia cơ sở dữ liệu chuyên ngành và Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về y tế và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác cung cấp thông tin về công dân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật để bảo đảm thống nhất, đầy đủ, chính xác, kịp thời của thông tin.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chia sẻ dữ liệu thông tin công dân thuộc lĩnh vực quản lý để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Việc kết nối, chia sẻ thông tin về công dân ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này, thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
1. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu khác.
b) Chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đánh giá, kiểm tra lỗ hổng bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin khi thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu khác.
c) Quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong việc kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng, lưu trữ dữ liệu thông tin công dân để giải quyết thủ tục hành chính, phục vụ công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế, xã hội.
d) Phối hợp với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan nhà nước khác thực hiện kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
đ) Định kỳ 6 tháng và hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu khác.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, đường truyền kết nối quản lý, duy trì, vận hành, phát triển Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia hoạt động ổn định, đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác, hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội phục vụ phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, thúc đẩy chuyển đổi số tại Việt Nam.
b) Hướng dẫn, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thiện cơ sở dữ liệu, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, kết nối, chia sẻ.
3. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm:
a) Duy trì, vận hành Trục liên thông văn bản quốc gia đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.
b) Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương chuẩn hóa mẫu đơn, tờ khai của thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, đối với các mẫu đơn, tờ khai có các thông tin, trường dữ liệu có thể khai thác, chia sẻ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có liên quan tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia đối với hai nhóm thủ tục hành chính liên thông: đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí và các thủ tục hành chính khác có liên quan.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tinh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Khẩn trương hoàn thiện cơ sở dữ liệu được giao quản lý để kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b) Phối hợp với Bộ Công an và các đơn vị liên quan để thống nhất phương án thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bảo đảm thông suốt, bảo mật, an toàn thông tin.
c) Định kỳ, thường xuyên phối hợp với Bộ Công an tiến hành đánh giá, kiểm tra lỗ hổng bảo mật của hệ thống, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin khi kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
d) Xây dựng, phát triển, duy trì, vận hành nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu khác.
đ) Định kỳ 6 tháng và hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. THỦ TƯỚNG |
- 1Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2017 về tăng cường phối hợp triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 366/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 34/2021/QĐ-TTg quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 220/VPCP-KSTT năm 2022 về tổ chức Hội nghị triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về Dân cư do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 761/VPCP-KSTT năm 2022 về hướng dẫn kết nối, tích hợp, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 677/BTTTT-THH năm 2022 hướng dẫn kết nối và chia sẻ dữ liệu thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Công văn 2916/VPCP-KSTT năm 2022 hướng dẫn kết nối, tích hợp, chia sẻ tài liệu số hóa do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 708/QĐ-BNV năm 2023 Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ do Bộ trưởng Bộ nội vụ ban hành
- 1Luật Căn cước công dân 2014
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân
- 4Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 5Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2017 về tăng cường phối hợp triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật An ninh mạng 2018
- 7Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 366/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 11Nghị định 37/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước công dân
- 12Quyết định 34/2021/QĐ-TTg quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 220/VPCP-KSTT năm 2022 về tổ chức Hội nghị triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về Dân cư do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14Công văn 761/VPCP-KSTT năm 2022 về hướng dẫn kết nối, tích hợp, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 15Công văn 677/BTTTT-THH năm 2022 hướng dẫn kết nối và chia sẻ dữ liệu thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 16Công văn 2916/VPCP-KSTT năm 2022 hướng dẫn kết nối, tích hợp, chia sẻ tài liệu số hóa do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 708/QĐ-BNV năm 2023 Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ do Bộ trưởng Bộ nội vụ ban hành
Quyết định 1911/QĐ-TTg năm 2021 thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 1911/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/11/2021
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Vũ Đức Đam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 999 đến số 1000
- Ngày hiệu lực: 15/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực