Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 06 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2020-2030

Thực hiện Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2020-2030 như sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm việc, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2025 các huyện, thành phố xây dựng được dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp và kết nối với hệ thống dữ liệu quốc gia vào năm 2030.

- Quản lý cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp: quản lý được 50% số cơ sở lao động vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030;

- Kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động: kiểm tra 30% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và 50% vào năm 2030; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định vào năm 2025.

- Tại các cơ sở có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp: 100% người lao động được cung cấp thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống và trên 50% người lao động được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp vào năm 2025, đạt 100% vào năm 2030.

- Giảm 15% các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại cơ sở lao động vào năm 2025 và đến năm 2030 giảm 25% so với giai đoạn 2010-2018.

- Trên 50% người thuộc lực lượng sơ cấp cứu tại nơi làm việc được huấn luyện, cập nhật về sơ cứu, cấp cứu vào năm 2025 và trên 80% vào năm 2030.

- Trên 80% các cán bộ làm công tác Y tế, công tác vệ sinh lao động tại các cơ quan, công ty, xí nghiệp, các cơ sở lao động trên toàn tỉnh được tập huấn về An toàn vệ sinh lao động, nâng cao công tác quản lý vệ sinh lao động, chăm sóc sức khoẻ người lao động.

- 100% người lao động bị tai nạn lao động, người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các bệnh liên quan đến nghề nghiệp được sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng.

- 100% người lao động được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện cấp cứu, cứu hộ cần thiết để phòng ngừa, đối phó, ứng cứu sự cố và tai nạn lao động trong quá trình làm việc.

- Trên 60% các làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp.

II. Các giải pháp và nhiệm vụ trọng tâm

1. Nâng cao năng lực quản lý vệ sinh lao động

- Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác y tế lao động tại cơ sở y tế các tuyến, các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp; tổ chức huấn luyện lực lượng sơ, cấp cứu tại nơi làm việc để nâng cao năng lực, đáp ứng điều trị, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.

- Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng quan trắc môi trường lao động, giám sát sức khỏe, sàng lọc, phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh nghề nghiệp.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu, đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin từ tuyến xã đến tuyến tỉnh trong các hoạt động quản lý chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động.

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khoẻ người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở cung cấp dịch vụ quan trắc môi trường lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; công tác ghi nhận và báo cáo số liệu y tế lao động, tai nạn lao động.

2. Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ;

- Các cán bộ y tế trong công tác y tế lao động được đào tạo cấp chứng chỉ về bệnh nghề nghiệp, chứng chỉ về quan trắc môi trường lao động, tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ;

- Tổ chức các lớp huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc; hướng dẫn, tư vấn nâng cao sức khoẻ, dinh dưỡng tại nơi làm việc;

- Hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ công tác sơ cứu, cấp cứu cho các tổ chức huấn luyện và các cơ sở y tế về phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

3. Truyền thông, giáo dục và tư vấn

- Phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động cho các cấp, ngành, đoàn thể, cơ sở lao động và người lao động.

- Lồng ghép các hoạt động truyền thông vào Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động hàng năm;

- Triển khai các hoạt động tuyên truyền, truyền thông đa dạng, linh hoạt, hiệu quả, phù hợp với tình hình từng địa phương qua các kênh và hình thức truyền thông;

- Biên soạn, in ấn những nội dung truyền thông phù hợp với từng nhóm ngành, nghề, đảm bảo đạt hiệu quả tối đa việc nâng cao nhận thức và thực hiện tốt công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp;

- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn kỹ năng truyền thông giáo dục, kỹ năng tư vấn trong công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho y tế các tuyến và cơ sở lao động.

4. Nghiên cứu, kiểm tra, giám sát

- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học với các đề tài, báo cáo, dự án làm căn cứ để đưa ra những giải pháp phù hợp trong công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.

- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động tại các cơ sở lao động, đặc biệt là các cơ sở có nguy cơ phát sinh nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại.

- Giám sát và phối hợp với các đơn vị sử dụng người lao động tiến hành kiểm soát các yếu tố có hại, quan trắc môi trường lao động, tư vấn cải thiện điều kiện lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp;

5. Thống kê, báo cáo

- Các cơ sở lao động, các sở, ban, ngành của tỉnh thực hiện báo cáo Y tế lao động theo quy định tại Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động.

- Tiến hành rà soát, thống kê số cơ sở lao động có các yếu tố có hại trong môi trường lao động để có biện pháp hướng dẫn chăm sóc sức khỏe cho người lao động.

III. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Khuyến khích việc xã hội hóa, huy động các nguồn kinh phí hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra.

- Hàng năm, xây dựng kế hoạch cụ thể, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn thực hiện các hoạt động chăm sóc và nâng cao sức khoẻ người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; trực tiếp quản lý tình hình vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động tại các cơ sở lao động trên địa bàn. Thực hiện các hoạt động thông tin giáo dục truyền thông, hướng dẫn, giám sát, tập huấn, huấn luyện chuyên môn, kỹ thuật về vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc, nâng cao sức khỏe và dinh dưỡng cho người lao động trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức giao ban với người làm công tác y tế của các cơ sở lao động trong tỉnh để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật văn bản pháp quy và phối hợp trong công tác quản lý chăm sóc sức khỏe người lao động định kỳ 6 tháng/lần.

- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị nâng cao năng lực quản lý vệ sinh lao động, chú trọng công tác tuyên truyền việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động;

- Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp chăm sóc và nâng cao sức khoẻ người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.

- Theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ công tác y tế lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp theo quy định.

2. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Vận động, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để thực hiện Chương trình; lồng ghép các chỉ tiêu thực hiện Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 05 năm của tỉnh;

- Tiến hành rà soát, thống kê, quản lý các cơ sở lao động trên địa bàn tỉnh có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Phối hợp Sở Y tế và các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội tại địa phương để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và nâng cao sức khoẻ người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.

- Thực hiện lồng ghép nội dung truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp vào Kế hoạch triển khai các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.

5. Liên đoàn Lao động tỉnh

Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành, đoàn thể trong công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chăm sóc, nâng cao sức khoẻ và phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động trên địa bàn tỉnh.

6. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh

Phối hợp Sở Y tế, các sở, ban, ngành, đoàn thể trong công tác kiểm tra, giám sát và chỉ đạo các đơn vị trong khu công nghiệp tỉnh thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và nâng cao sức khoẻ người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ Kế hoạch triển khai của tỉnh về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương cho phù hợp; xây dựng và xác lập các mục tiêu cụ thể trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm tại địa phương; chỉ đạo Phòng Y tế, Trung tâm Y tế và các phòng ban liên quan triển khai thực hiện.

- Thực hiện thông tin giáo dục truyền thông, hướng dẫn, giám sát, tập huấn, huấn luyện chuyên môn, kỹ thuật về vệ sinh lao động, sơ cứu, cấp cứu cho các cơ sở lao động trên địa bàn quản lý theo phân cấp.

- Tổ chức giao ban với người làm công tác y tế của các cơ sở lao động thuộc phạm vi quản lý để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật văn bản pháp quy và phối hợp trong công tác quản lý chăm sóc sức khỏe người lao động theo định kỳ 6 tháng/lần.

- Tổng hợp và báo cáo định kỳ công tác y tế lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp theo quy định.

8. Các đơn vị sử dụng người lao động trên địa bàn tỉnh

- Phối hợp thực hiện quan trắc môi trường lao động và khám bệnh nghề nghiệp, tập huấn an toàn lao động, vệ sinh lao động và sơ cấp cứu ban đầu cho người lao động theo Luật An toàn vệ sinh lao động và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật.

- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, nâng cấp máy móc trang thiết bị đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, ứng dụng các công nghệ mới vào trong sản xuất nhằm giảm thiểu các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại gây mất an toàn lao động và bệnh nghề nghiệp.

- Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho người lao động; các phương tiện sơ cứu, cấp cứu; tổ chức lực lượng sơ cứu, cấp cứu.

V. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Định kỳ báo cáo trước ngày 15 tháng 12 hàng năm kết quả thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp của đơn vị mình (qua Sở Y tế để tổng hợp).

2. Giao Sở Y tế tham mưu, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này theo yêu cầu của Bộ Y tế.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2020-2030, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (đề b/c)
- Lãnh đạo UBND tỉnh (để b/c);
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện/thành phố;
- Các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT, VP6.
5.Tr10_KHYT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn