Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 286/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 19 tháng 11 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2030

Căn cứ Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030;

Căn cứ Quyết định số 3431/QĐ-BYT ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động của Bộ Y tế triển khai Quyết định số 659/QĐ- TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030;

Trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế tại Tờ trình số 442/TTr-SYT ngày 04/11/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030 trên địa tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm việc, phòng, chống bệnh tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và kết nối với hệ thống dữ liệu quốc gia vào năm 2030.

2.2. Quản lý cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp: quản lý 50% số cơ sở lao động vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.

2.3. Kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động: kiểm tra 30% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và 50% vào năm 2030; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định vào năm 2025.

2.4. Đến năm 2025: Lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế tuyến cơ sở. 100% các cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm việc.

2.5. Quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp (bao gồm cả người lao động tiếp xúc với amiăng): 50% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống và được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.

2.6. Đến năm 2025: 100% người lao động tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định.

2.7. 100% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng.

2.8. Đến năm 2025: 100% người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ).

2.9. Đến năm 2025 giảm 15% các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động và đến năm 2030 giảm 25% so với giai đoạn 2010-2020.

II. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp liên ngành

- Tăng cường sự chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội, các hội ngành nghề, doanh nghiệp tổ chức xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.

- Tổ chức các phổ biến, tuyên truyền các văn bản, chính sách, pháp luật về an toàn vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp cho lãnh đạo chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, người sử dụng lao động…

- Huy động sự vào cuộc, tham gia của cả hệ thống chính trị, các Sở, ban, ngành, cộng đồng doanh nghiệp và người dân để thực hiện đạt các mục tiêu đề ra của kế hoạch.

2. Nâng cao năng lực thực hiện công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp

- Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp từ tuyến tỉnh đến cơ sở phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ theo từng mục tiêu của Kế hoạch. Đào tạo cấp chứng chỉ khám bệnh nghề nghiệp, quan trắc môi trường lao động cho cán bộ làm công tác y tế lao động; đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ y tế tuyến huyện, xã, y tế tại cơ sở lao động về cách quản lý, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Hướng dẫn các cơ sở lao động lập Hồ sơ vệ sinh lao động, quản lý các yếu tố có hại, quản lý hồ sơ khám sức khỏe định kỳ, hồ sơ bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

- Đầu tư nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất; củng cố nhân lực y tế, nhân lực làm công tác vệ sinh lao động tại các cơ sở lao động đảm bảo thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe người lao động, kiểm soát yếu tố có hại tại nơi làm việc hiệu quả.

- Nâng cao năng lực sơ cấp cứu tại nơi làm việc, đáp ứng điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.

- Triển khai và nhân rộng mô hình phòng chống hiệu quả các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản…) tại nơi làm việc.

- Xây dựng mô hình quản lý sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại cơ sở lao động. Phòng chống hiệu quả các bệnh nghề nghiệp tại một số ngành, nghề: bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong ngành y tế, nông nghiệp; bệnh điếc nghề nghiệp tại các ngành cơ khí, chế tạo máy; bệnh amiăng nghề nghiệp trong ngành xây dựng; bệnh nhiễm độc hóa chất nghề nghiệp trong ngành sản xuất da giày, hóa chất, linh kiện điện tử; bệnh bụi phổi nghề nghiệp trong các ngành khai thác mỏ, cơ khí, luyện kim, ...; giảm thiểu tiếp xúc với yếu tố có hại tại các cơ sở lao động có nguy cơ.

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khoẻ người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp, công tác báo cáo y tế lao động, tai nạn lao động tại các đơn vị, cơ sở lao động.

- Triển khai tin học hóa các hoạt động quản lý chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin từ cơ sở lao động đến tuyến huyện, thành phố, tuyến tỉnh và trung ương.

3. Đẩy mạnh công tác Quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc

- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị quan trắc môi trường lao động theo nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả công tác quan trắc môi trường lao động, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát môi trường lao động.

- Hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc môi trường lao động, đảm bảo chất lượng trong quá trình quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc.

- Đánh giá các yếu tố vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện lao động mới; kiểm tra và quản lý thông tin các cơ sở có sử dụng amiăng, thực hiện giám sát, quan trắc môi trường lao động, lập hồ sơ vệ sinh lao động theo quy định.

4. Truyền thông, giáo dục và tư vấn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp

- Phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động cho các cấp, ngành, đoàn thể, cơ sở lao động và người lao động, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong thực hiện công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.

- Sử dụng đa dạng, linh hoạt, hiệu quả các kênh và hình thức truyền thông, nhằm tăng cường sự tiếp cận tới các đối tượng trong công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động.

- Biên soạn, in tài liệu truyền thông phù hợp với từng nhóm ngành, nghề, đảm bảo đạt hiệu quả trong công tác truyền thông.

- Tập huấn, hướng dẫn kỹ năng truyền thông, tư vấn về công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho cán bộ y tế và người làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.

- Tổ chức triển khai hiệu quả công tác truyền thông, giáo dục và tư vấn sức khỏe cho người lao động về phòng chống các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản, HIV/AIDS,…), chế độ dinh dưỡng phù hợp với điều kiện lao động và tăng cường vận động tại nơi làm việc.

5. Thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp của các đơn vị, doanh nghiệp.

- Kịp thời chấn chỉnh, hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp khắc phục các tồn tại, thiếu sót về công tác an toàn, vệ sinh lao động, đảm bảo ngăn ngừa có hiệu quả nguy cơ gây tai nạn, bệnh nghề nghiệp.

- Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; điều chỉnh, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong công tác phối hợp triển khai thực hiện Chương trình giữa các sở, ngành, địa phương và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.

6. Theo dõi, giám sát

Thực hiện giám sát quản lý thông tin về sức khỏe người lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều trị và phục hồi chức năng; tăng cường áp dụng công nghệ, thông tin trong chỉ đạo, điều hành, giám sát và báo cáo y tế lao động và bệnh nghề nghiệp tại các tuyến.

7. Thống kê, báo cáo

- Các cơ sở lao động, các sở, ban, ngành của tỉnh thực hiện báo cáo Y tế lao động theo quy định tại Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động.

- Tiến hành rà soát, thống kê số cơ sở lao động có các yếu tố có hại trong môi trường lao động để có biện pháp hướng dẫn chăm sóc sức khỏe cho người lao động.

III. NGUỒN KINH PHÍ

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ các nguồn:

1. Nguồn kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ (nếu có);

2. Nguồn kinh phí địa phương thực hiện theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước; nguồn viện trợ (nếu có) và các nguồn huy động hợp pháp khác;

3. Phối hợp, lồng ghép nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch với các nguồn lực khác (nguồn Quỹ bảo hiểm y tế, Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,…) và nguồn xã hội hóa.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Là cơ quan đầu mối, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan triển khai hiệu quả kế hoạch này.

- Xây dựng Kế hoạch Chăm sóc và nâng cao sức khoẻ người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp hàng năm của ngành y tế; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các đơn vị trong ngành y tế xây dựng kế hoạch, tuyên truyền việc thực hiện các quy định của pháp luật về An toàn vệ sinh lao động.

- Phối hợp kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp tại cơ sở lao động; hướng dẫn cơ sở y tế các tuyến báo cáo công tác y tế lao động và hướng dẫn sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc.

- Chỉ đạo quản lý công tác vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động tại các cơ sở lao động trên địa bàn theo phân cấp.

- Chỉ đạo nâng cao chất lượng thống kê báo cáo các trường hợp tai nạn lao động được khám và điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp.

- Chỉ đạo hoạt động thông tin giáo dục truyền thông, hướng dẫn, giám sát, tập huấn, huấn luyện chuyên môn, kỹ thuật về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc, nâng cao sức khỏe và dinh dưỡng cho người lao động trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.

- Chỉ đạo hoạt động chuyên môn nghiệp vụ về quan trắc môi trường lao động, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp theo quy định, đáp ứng nhu cầu của các cơ sở lao động trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với các ban, ngành liên quan trong việc tổ chức, triển khai các hoạt động về vệ sinh lao động, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.

- Tổng hợp và báo cáo định kỳ công tác y tế lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp với Bộ Y tế, UBND tỉnh theo quy định.

- Tham mưu việc sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp với UBND tỉnh.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Bộ luật Lao động, Luật An toàn vệ sinh lao động, các văn bản hướng dẫn Luật và các nội dung liên quan của Chương trình.

- Phối hợp các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm các trường hợp thực hiện không đầy đủ các quy định về an toàn vệ sinh lao động.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh

- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý.

- Quản lý, chỉ đạo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt các quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng, chống bệnh nghề nghiệp.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan đôn đốc, giám sát, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở có sử dụng người lao động thực hiện đúng, đầy đủ công tác an toàn, vệ sinh lao động.

- Tổng hợp, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động của các cơ sở có sử dụng người lao động trên địa bàn thuộc sở, ngành quản lý.

4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương tăng cường công tác thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về các hoạt động chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền nội dung trên trong các chương trình, chuyên mục.

5. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp tại địa phương.

- Chủ động bố trí, huy động, bổ sung kinh phí địa phương cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng, chống bệnh nghề nghiệp.

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai công tác chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng, chống bệnh nghề nghiệp.

- Chỉ đạo các cơ sở lao động đóng trên địa bàn nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp tại đơn vị.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, môi trường lao động để phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn, kiên quyết xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, vi phạm về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; vi phạm về quan trắc môi trường lao động, vi phạm quy định về báo cáo công tác an toàn vệ sinh lao động.

7. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Thực hiện chi trả các dịch vụ y tế theo quy định, tạo thuận lợi cho việc thanh quyết toán cho bệnh nhân, cơ sở khám chữa bệnh. Phổ biến, khuyến khích tăng tỷ lệ người dân tham gia BHYT.

8. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh

- Chỉ đạo công đoàn các cấp tăng cường truyền thông về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động và phòng, chống bệnh nghề nghiệp; phổ biến Luật An toàn, vệ sinh lao động; tổ chức tập huấn hướng dẫn an toàn, vệ sinh lao động cho cán bộ công đoàn.

- Phối hợp với các cơ quan quản lý thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền, nghĩa vụ người lao động.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Tích cực vận động các tổ chức xã hội, đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia công tác truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.

10. Các đơn vị sử dụng người lao động trên địa bàn tỉnh

- Tổ chức thực hiện đúng các quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

- Thực hiện nghiêm việc quan trắc môi trường lao động và khám bệnh nghề nghiệp, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động và sơ cấp cứu ban đầu cho người lao động theo Luật An toàn vệ sinh lao động và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật.

- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, nâng cấp máy móc trang thiết bị đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, ứng dụng các công nghệ mới vào trong sản xuất, nhằm giảm thiểu các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại gây mất an toàn lao động và bệnh nghề nghiệp.

- Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; các phương tiện sơ cứu, cấp cứu; tổ chức lực lượng huấn luyện sơ cứu, cấp cứu.

- Bố trí công việc hợp lý, đặc biệt tại các vị trí công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp cao, liên hệ với các đơn vị y tế đủ năng lực để khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp kịp thời.

- Bố trí bộ phận y tế cơ sở theo đúng quy định của Luật An toàn vệ sinh lao động và trang bị cơ sở vật chất đầy đủ để phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, cấp cứu cho người lao động khi bị tai nạn lao động theo quy định.

- Thực hiện việc thống kê, báo cáo theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được phân công phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Y tế trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc kịp thời gửi Sở Y tế để tổng hợp đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX1 (Tr b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Vũ Việt Văn