ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 16 tháng 3 năm 2020 |
Thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/8/2018 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội; Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT) năm 2020, như sau:
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp và mọi tầng lớp Nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
Xây dựng các mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch thực hiện phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng thời kỳ của địa phương; coi đây là nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan, đơn vị.
2. Yêu cầu
Việc triển khai, tổ chức thực hiện về phát triển đối tượng tham gia phải đảm bảo kịp thời và có hiệu quả, tạo sự đột phá về phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan và đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh khai thác phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN để thực hiện mục tiêu mở rộng diện bao phủ đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN; duy trì đối tượng đã tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
2. Mục tiêu cụ thể năm 2020
a) Tổng số người tham gia BHXH, BHYT, BHTN là 756.219 người, trong đó:
- BHXH bắt buộc: 56.215 người (tăng mới 2.186 người).
- BHXH tự nguyện: 17.109 người (tăng mới 8.300 người).
- BHTN: 46.875 người (tăng mới 5.294 người).
- BHYT: 739.110 người (tăng mới 2.608 người).
b) Tỷ lệ tham gia BHXH, BHYT, BHTN (số người tham gia so với số người thuộc diện tham gia) là:
- BHXH bắt buộc: 71,5%.
- BHXH tự nguyện: 7,6%.
- BHTN: 84,8%.
- BHYT: 94,4%.
c) Tốc độ phát triển số người tham gia BHXH, BHYT, BHTN (năm sau so với năm trước) là:
- BHXH bắt buộc: 4%.
- BHXH tự nguyện: 94,2%.
- BHTN: 12,7%.
- BHYT: 0,4%.
(Có biểu tổng hợp kế hoạch kèm theo).
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN
Tăng cường vai trò của các cấp ủy, chính quyền, tổ chức đoàn thể và nhân dân trong việc tổ chức thực hiện tốt chính sách pháp luật BHXH, BHYT, BHTN, tăng số người tham gia BHXH, BHYT, BHTN bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch phát triển đối tượng năm 2020.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN kết hợp với vận động người lao động, người sử dụng lao động và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia. Chú trọng cải tiến nội dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, lựa chọn loại hình phù hợp với trình độ, nhận thức và đặc điểm riêng của từng nhóm đối tượng.
Công tác tuyên truyền được thực hiện thường xuyên, liên tục bảo đảm cho người lao động, người sử dụng lao động và Nhân dân tiếp cận đầy đủ thông tin về nội dung cơ bản, những điểm mới sửa đổi của chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN; tuyên truyền kết quả thực hiện chính sách pháp luật BHXH, BHYT, BHTN bảo đảm quyền lợi và lợi ích thiết thực cho đối tượng tham gia.
3. Tăng cường phát triển đối tượng BHXH, BHYT, BHTN
BHXH tỉnh phối hợp cơ quan liên quan thường xuyên trao đổi thông tin về doanh nghiệp, lao động thuộc diện tham gia BHXH, BHYT, BHTN theo luật định. Từ đó, có kế hoạch khảo sát các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ cá thể có thuê mướn lao động, xác định số lao động phải tham gia BHXH, BHYT, BHTN; kịp thời hướng dẫn đơn vị, người lao động đăng ký tham gia và vận động lao động không thuộc đối tượng phải tham gia bắt buộc đăng ký tham gia BHXH tự nguyện.
Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN tại các đơn vị sử dụng lao động, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra phải có sự phối hợp đồng bộ giữa Thanh tra Nhà nước, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra chuyên ngành BHXH, đảm bảo không trùng lặp đối tượng thanh tra, kiểm tra trong năm.
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tăng cường công tác truyền thông, đổi mới hình thức và nội dung tuyên truyền để các cơ quan, đơn vị và mọi người dân nắm vững các chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN và thực hiện theo đúng quy định.
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành; xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện kiểm tra liên ngành việc chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN; định kỳ báo cáo, tổ chức sơ kết, tổng kết và đề xuất xử lý vi phạm, khen thưởng kịp thời công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh.
Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch, chương trình, đề án để phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN được cấp có thẩm quyền giao, trong đó thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành việc đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động.
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị đưa chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN vào Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh, HĐND tỉnh và chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, tham mưu Ban Chỉ đạo phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BHXH theo quy định của pháp luật.
Đánh giá chỉ tiêu đối tượng tham gia BHXH, BHTN trong việc xây dựng kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm của cơ quan.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHXH, BHTN theo thẩm quyền. Hàng năm thống kê tình hình biến động của các doanh nghiệp lao động trên địa bàn gửi cơ quan BHXH để hướng dẫn tham gia BHXH, BHTN cho người lao động.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được phân cấp quản lý nhà nước về BHXH, giải quyết chế độ BHTN và thực hiện chế độ BHYT cho các nhóm đối tượng do ngành quản lý.
Phối hợp với BHXH tỉnh xây dựng, triển khai chương trình phối hợp công tác hàng năm liên quan đến BHXH.
Chủ trì, tham mưu Ban Chỉ đạo phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BHYT theo quy định của pháp luật; xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án, các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức thực hiện BHYT; ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền trong nội dung quản lý nhà nước về BHYT.
Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối quỹ BHYT; hướng dẫn nghiệp vụ về thực hiện BHYT.
Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức thực hiện tốt các quy định khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT. Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, cải cách thủ tục hành chính trong khám bệnh, chữa bệnh BHYT, đảm bảo quyền lợi và sự hài lòng cho người có thẻ BHYT.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm các quy định của pháp luật về BHYT theo thẩm quyền.
Chủ trì, phối hợp với BHXH tỉnh xây dựng chương trình phối hợp công tác hàng năm và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong việc khám bệnh, chữa bệnh cho người có thẻ BHYT.
Tham mưu Ban Chỉ đạo phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh bố trí ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng BHXH, BHYT, BHTN cho các nhóm đối tượng theo quy định.
Hướng dẫn quản lý kinh phí, lập dự toán, cấp kinh phí, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các nhóm đối tượng theo quy định.
Phối hợp các cơ quan liên quan giám sát, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng bằng nguồn ngân sách nhà nước.
Phối hợp với BHXH tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh đưa tỷ lệ tham gia BHXH, BHYT, BHTN vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
Định kỳ hàng tháng cung cấp cho BHXH tỉnh danh sách doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, đang còn hoạt động, đăng ký tạm ngừng hoạt động và đã làm thủ tục giải thể, phá sản để rà soát, đôn đốc thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động.
Phối hợp với UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện nghiêm túc Luật BHYT, phấn đấu hàng năm có 100% học sinh, sinh viên có thẻ BHYT; đưa chỉ tiêu tham gia BHYT học sinh, sinh viên vào kế hoạch năm học và đánh giá thi đua hàng năm.
Phối hợp với BHXH tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền đối với phụ huynh, học sinh, sinh viên về tầm quan trọng, mục đích, ý nghĩa, nghĩa vụ và quyền của học sinh, sinh viên khi tham gia BHYT. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt công tác thu, nộp BHXH, BHYT, BHTN; lập dự toán, quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ chăm sóc sức khỏe ban đầu trong công tác y tế trường học, đảm bảo công tác quyết toán quỹ chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định.
Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và quyết toán quỹ chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu các nội dung phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN; tổ chức các cuộc họp, hội nghị về chính sách BHXH, BHYT, BHTN do UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh chủ trì.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với cơ quan BHXH trong việc trao đổi số liệu về số lượng lao động thực tế doanh nghiệp sử dụng, mức lương thực tế doanh nghiệp chi trả để cơ quan BHXH tiến hành thu BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định, đảm bảo quyền lợi của người lao động.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với BHXH tỉnh và các cơ quan liên quan tuyên truyền, định hướng tuyên truyền, đôn đốc các cơ quan báo chí của tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa, thể thao và Truyền thông các huyện, thành phố, các doanh nghiệp bưu chính viễn thông thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền bằng nhiều nội dung, hình thức phong phú trên báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở, trên internet, viễn thông... về các chính sách của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
Tham mưu báo cáo tình hình dân số, lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh làm căn cứ phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN; đề xuất các giải pháp phát triển đối tượng, thực hiện chính sách an sinh xã hội phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành.
11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Đề nghị hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của chính sách an sinh xã hội và các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong hệ thống công đoàn và trong đoàn viên, người lao động; tham gia quá trình tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát các chế độ, chính sách về BHXH, BHYT, BHTN để đảm bảo quyền lợi chính đáng, hợp pháp cho người lao động. Chỉ đạo công đoàn các cấp tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN ở các cơ quan, đơn vị.
Triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN cho cán bộ, hội viên Hội Phụ nữ các cấp thấy rõ vai trò, ý nghĩa của chính sách BHXH, BHYT, BHTN và trách nhiệm, quyền lợi của người dân nói chung, của cán bộ, hội viên nữ nói riêng về BHXH, BHYT, BHTN để tự nguyện, tự giác tham gia, nhất là tích cực tham gia BHXH tự nguyện và BHYT theo hộ gia đình.
Phối hợp với BHXH tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên nông dân về chính sách BHXH và BHYT. Vận động hội viên, nông dân tham gia BHXH tự nguyện và BHYT hộ gia đình.
15. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
Tăng cường tuyên truyền, vận động doanh nghiệp, hội viên, chủ doanh nghiệp trong việc thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT, BHTN, trọng tâm là trách nhiệm báo cáo và trích nộp BHXH, BHYT, BHTN đầy đủ, kịp thời cho người lao động đúng quy định của pháp luật.
Phối hợp với BHXH tỉnh và các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình xây dựng kế hoạch chi tiết để phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình.
Tăng cường chỉ đạo Bưu điện các huyện, thành phố trong việc thực hiện đúng, có hiệu quả hợp đồng đại lý thu; thường xuyên chủ động phối hợp với BHXH huyện, thành phố để trao đổi thông tin, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
Đẩy mạnh các hội nghị tuyên truyền, đối thoại trực tiếp với người dân, người lao động tự do theo hình thức tổ chức phương án phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình ngay từ những tháng đầu năm để trên cơ sở đó phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình đạt và vượt mức kế hoạch được giao.
Xây dựng kế hoạch tổ chức, thực hiện các chỉ tiêu. Tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm đạt chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN được UBND tỉnh giao. Chỉ đạo các đơn vị chức năng cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện các giải pháp để quản lý được số doanh nghiệp đang hoạt động, số lao động đang làm việc và số lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN theo quy định.
Thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN cấp huyện, thành phố.
Chỉ đạo các phòng chức năng, các cơ quan truyền thông trên địa bàn và UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp cơ quan BHXH cấp huyện thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN giúp người lao động, người sử dụng lao động có nhận thức đầy đủ và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tăng tính tuân thủ trong tham gia BHXH, BHYT, BHTN; đưa chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ phát triển đối tượng BHXH, BHYT, BHTN vào quy chế khen thưởng, xếp loại, thực hiện nhiệm vụ hàng năm của cấp huyện, xã và các cơ quan, đơn vị.
Chỉ đạo UBND cấp xã hàng tháng lập danh sách số lượng tăng, giảm người tham gia BHYT, biến động thành viên hộ gia đình, chuyển đến cơ quan BHXH cấp huyện để cập nhật kịp thời vào phần mềm quản lý.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6) và hàng năm (trước ngày 15/12) tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN gửi báo cáo về UBND tỉnh (qua BHXH tỉnh) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án “Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội"
- 2Kế hoạch 2662/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 102/NQ-CP về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 3Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 102/NQ-CP về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Kế hoạch 59/KH-UBND về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020
- 5Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2020 về kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn Hà Nội
- 6Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 2269/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp” do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 7Kế hoạch 88/KH-UBND về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2021
- 8Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2021 thực hiện các chỉ tiêu về số người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 9Kế hoạch 281/KH-UBND năm 2021 về phát triển người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 10Công văn 4174/UBND-KGVX về tăng cường đôn đốc thực hiện chỉ tiêu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2016 điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2018 về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án “Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội"
- 5Kế hoạch 2662/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 102/NQ-CP về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 6Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 102/NQ-CP về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Kế hoạch 59/KH-UBND về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020
- 8Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2020 về kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn Hà Nội
- 9Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 2269/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp” do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 10Kế hoạch 88/KH-UBND về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2021
- 11Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2021 thực hiện các chỉ tiêu về số người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 12Kế hoạch 281/KH-UBND năm 2021 về phát triển người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 13Công văn 4174/UBND-KGVX về tăng cường đôn đốc thực hiện chỉ tiêu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 47/KH-UBND về thực hiện chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2020
- Số hiệu: 47/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/03/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Dương Xuân Huyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/03/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định