- 1Luật Quy hoạch 2017
- 2Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 1369/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 670/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 124/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 523/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4515/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
Thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 124/2020/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 75-CTr/TU ngày 15/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
Quán triệt và triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 124/2020/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 75-CTr/TU ngày 15/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 23- NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Định hướng đến năm 2030: Phấn đấu xây dựng Bắc Ninh là thành phố có nền công nghiệp hiện đại, công nghệ cao; một trong trung tâm thương mại - dịch vụ, giáo dục, đào tạo nhân lực, chăm sóc sức khỏe, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ, đáp ứng yêu cầu của thành phố trực thuộc Trung ương; là động lực phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vùng Thủ đô và cả nước.
- Tầm nhìn đến năm 2045: Bắc Ninh là thành phố công nghiệp công nghệ cao, thông minh.
2.1. Giai đoạn 2021-2030
- Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng công nghiệp công nghệ cao, tiên tiến, hiện đại; chuyên môn hoá, tự động hoá và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
- Xây dựng được một số cụm liên kết ngành công nghiệp có năng lực cạnh tranh quốc tế.
- Phấn đấu hoàn thành việc đầu tư xây dựng 16 khu công nghiệp, với tổng diện tích đất quy hoạch 6.397,68 ha và 26 cụm công nghiệp, với tổng diện tích đất quy hoạch khoảng 900 ha; tỷ lệ lấp đầy bình quân các khu, cụm công nghiệp đạt 70-80% diện tích.
- Phấn đấu tốc độ phát triển công nghiệp bình quân giai đoạn đạt 7-8%/năm, tỷ trọng ngành công nghiệp vẫn chiếm vai trò chủ đạo trong cơ cấu GRDP.
2.3. Giai đoạn 2030-2045
- Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp phát triển theo hướng văn minh, hiện đại. Phát triển các thế hệ mới trong nhóm ngành công nghiệp trọng điểm của tỉnh như công nghiệp điện - điện tử; cơ khí chế tạo; chế biến thực phẩm; công nghiệp công nghệ cao.
- Tiếp tục quan tâm hỗ trợ doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước đáp ứng đủ năng lực sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Thực hiện phân bố không gian Công nghiệp theo quy hoạch tại Quyết định số 1369/QĐ-TTg ngày 17/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
- Xây dựng và triển khai thực hiện phương án phát triển các cụm công nghiệp đến năm 2035, tầm nhìn 2045. Trong đó trọng tâm là thực hiện điều chỉnh và xây dựng lộ trình, phương án chuyển đổi mục đích sử dụng đất các cụm công nghiệp được đưa ra khỏi quy hoạch và tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, tăng cường thu hút đầu tư và nâng cao công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp.
- Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp cho phát triển các cụm liên kết ngành công nghiệp, bảo đảm trọng tâm, trọng điểm để thí điểm về cụm liên kết ngành công nghiệp đối với một số sản phẩm đặc trưng của tỉnh; Cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng; Chính sách ưu đãi cụ thể cho các cụm công nghiệp hỗ trợ; Ưu tiên các dự án sản xuất thân thiện với môi trường, sử dụng ít đất, ít lao động; suất đầu tư cao, đóng góp nhiều ngân sách cho nhà nước.
- Nghiên cứu xây dựng Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh; khuyến khích doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ trong nước tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, đảm bảo cho tăng trưởng bền vững trong dài hạn.
- Khuyến khích, đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn trong sản xuất công nghiệp để bảo vệ sản xuất và người tiêu dùng. Thực hiện có hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm công nghiệp.
- Phát triển mạnh dịch vụ tư vấn đầu tư công nghiệp; xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống công nghiệp phục vụ cho việc hoạch định, điều chỉnh chính sách và cung cấp thông tin cho các tổ chức kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ban, ngành và đơn vị đang thực hiện xây dựng Quy hoạch tỉnh; đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 670/QĐ-TTg ngày 21/5/2020 và triển khai thực hiện các bước tiếp theo.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020 - 2025 và chính sách hỗ trợ mặt bằng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện xúc tiến thu hút đầu tư trong và ngoài nước đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp có giá trị gia tăng cao; các dự án sử dụng công nghệ “cao, mới, sạch, tiết kiệm”, sử dụng nhiều linh kiện, phụ kiện sản xuất trong nước, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ và Các dự án thuộc các nhóm ngành công nghiệp trọng tâm như: Ngành chế tạo linh kiện và thiết bị điện tử; Ngành cơ khí chế tạo; Ngành công nghiệp chế biến
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành bố trí nguồn kinh phí phù hợp với tình hình ngân sách và kinh tế - xã hội của tỉnh để triển khai các chính sách, chương trình phát triển công nghiệp của tỉnh, hỗ trợ đổi mới sáng tạo cho các doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh; Thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án.
3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách phát triển nhân lực công nghiệp, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo đáp ứng nhu cầu lao động cho các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển, đảm bảo đạt tiêu chuẩn kỹ năng nghề theo chuẩn quốc tế. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực công nghệ cao, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo với hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động. Thu hút nhân tài có trình độ kỹ thuật chuyên môn cao, có năng lực đổi mới sáng tạo.
4. Sở Thông tin và truyền thông
- Phát triển hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin- truyền thông trong phát triển công nghiệp, nhất là hạ tầng kết nối số đảm bảo an toàn, đồng bộ đáp ứng nhu cầu phát triển trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Triển khai các nhiệm vụ theo hướng dẫn của ngành dọc về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, hướng tới cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; phát triển doanh nghiệp công nghệ số.
- Chủ trì tổ chức triển khai Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Xây dựng Đề án Chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, cụ thể hóa các nhiệm vụ theo Kế hoạch đã được phê duyệt.
- Tham mưu triển khai bổ sung Khu Công nghệ thông tin tập trung Bắc Ninh vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ thông tin tập trung.
- Phối hợp với các Sở, ngành, tổ chức chính trị xã hội, các hội nghề nghiệp trong tỉnh tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 523/QĐ-UBND ngày 03/11/2020.
- Xây dựng dự thảo Kế hoạch thực hiện “Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2021-2025 và tổ chức thực hiện sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển các doanh nghiệp khoa học - công nghệ trong công nghiệp, nhất là các ngành công nghiệp ưu tiên. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học - công nghệ trong các lĩnh vực, ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên.
- Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, nhất là sở hữu trí tuệ trong thời đại số. Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các viện nghiên cứu, trường đại học, các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu khoa học, công nghệ. Phát triển dịch vụ tư vấn, thẩm định, môi giới, định giá sản phẩm khoa học và công nghệ.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Ưu tiên, khuyến khích các dự án đầu tư sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và thân thiện với môi trường. Kiên quyết không đánh đổi môi trường với tăng trưởng công nghiệp. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước và trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất công nghiệp;
- Tiếp tục tham mưu hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường trên cơ sở các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường; tổ chức lập và triển khai thực hiện các quy hoạch sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Quy hoạch;
- Kiểm soát chặt chẽ các vấn đề về quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất công nghiệp; kiên quyết xử lý các dự án không thực hiện đúng cam kết, không hiệu quả, tiêu tốn nhiều năng lượng, lãng phí tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các đối tượng phát sinh chất thải lớn trên phạm vi cả nước;
- Tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển ngành công nghiệp môi trường; huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế cho hoạt động bảo vệ môi trường; rà soát, hoàn thiện các chính sách khuyến khích, ưu tiên các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất các thiết bị phục vụ cho việc xử lý ô nhiễm môi trường, ứng dụng công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng, các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản xuất sạch hơn;
- Bảo đảm việc sử dụng đất phục vụ cho phát triển công nghiệp quốc gia phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, hạn chế tối đa việc chuyển mục đích sử dụng đất lúa năng suất cao, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đặc biệt là rừng tự nhiên, dân cư; hạn chế ảnh hưởng đến đời sống người dân có đất bị thu hồi;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương triển khai thực hiện tốt việc cải thiện môi trường trong các khu, cụm công nghiệp.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương hỗ trợ và tạo điều kiện cho các làng nghề, làng nghề truyền thống hoạt động có hiệu quả.
- Thực hiện phát triển các KCN tỉnh Bắc Ninh theo quy hoạch đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt. Tiếp tục đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng; tăng cường công tác vận động xúc tiến đầu tư, tập trung vào các ngành công nghiệp công nghệ cao.
- Thực hiện lựa chọn những dự án đầu tư vào KCN, có ý nghĩa nền tảng, có tác động lan tỏa đến các ngành kinh tế khác, sử dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; có khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao; một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động mà Việt Nam vẫn đang có lợi thế.
- Giai đoạn 2030-2045, tập trung ưu tiên phát triển các thế hệ mới của ngành công nghệ thông tin và viễn thông; phổ cập công nghệ kỹ thuật số, tự động hóa, thiết bị cao cấp, vật liệu mới, công nghệ sinh học.
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện chính sách về nhà ở và công trình phúc lợi phục vụ sinh hoạt của người lao động làm việc trong các KCN.
- Xây dựng và triển khai thực hiện phương án phát triển các Khu công nghiệp đến năm 2035, tầm nhìn 2045.
- Tham mưu xây dựng các tiêu chí lựa chọn các doanh nghiệp vận tải khi tham gia khai thác các tuyến xe buýt nội tỉnh, liên tỉnh trong đó cần đặc biệt quan tâm đến các tiêu chí về chất lượng an toàn kỹ thuật của phương tiện; tiêu chuẩn về khí thải của phương tiện theo quy định hiện hành;
- Quản lý, giám sát chặt chẽ tình trạng kỹ thuật của phương tiện, niên hạn sử dụng của phương tiện kinh doanh vận tải trước, trong và sau khi thực hiện việc cấp phù hiệu vận tải cho phương tiện tham gia kinh doanh vận tải;
- Tham mưu về quy hoạch; đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy đảm bảo tính đồng bộ, kết nối giữa vận tải bộ và vận tải thủy nội địa trên địa bàn tỉnh; Đa dạng hóa hình thức đầu tư xây dựng bằng nhiều nguồn vốn khác khau, ưu tiên doanh nghiệp địa phương; Rà soát, đề xuất quy hoạch, triển khai các dự án cảng cạn, các điểm thông quan trên địa bàn tỉnh tạo tiền đề cho phát triển dịch vụ logistics nhằm tạo nên một hệ thống vận tải đồng bộ, liên hoàn và hiệu quả;
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh vận tải ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý điều hành hoạt động tại doanh nghiệp; làm đầu mối, kết nối sự hợp tác kinh doanh giữa các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh với các đơn vị cung cấp các giải pháp công nghệ cho việc quản lý, điều hành vận tải.
- Tham mưu UBND tỉnh chính sách phát triển vật liệu trên địa bàn tỉnh theo chính sách Trung ương và phù hợp với địa phương.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất vật liệu xây dựng không nung, thúc đẩy sản xuất các loại vật liệu, vật tư, cấu kiện xây dựng với công nghệ hiện đại, tiên tiến theo hướng tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo; tăng cường quản lý chất lượng vật liệu xây dựng từ khâu sản xuất, lưu thông đến chân công trình; tăng cường quản lý chất lượng vật liệu xây dựng tại các công trình xây dựng thông qua kiểm tra nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng và trong thi công;
- Tạo điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng chuyển đổi sản xuất gạch đất sét nung sang công nghệ tuylen, vật liệu không nung, vật liệu thân thiện môi trường.
11. Các Sở, ngành, địa phương khác
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nội dung có liên quan theo Kế hoạch này.
1. Yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng năm có báo cáo tình hình triển khai, thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Công Thương trước ngày 15 tháng 11 hàng năm đề tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Công Thương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo, xử lý./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 295/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 124/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 124/NQ-CP và Kế hoạch 122-KH/TU về thực hiện Nghị 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 124/NQ-CP và Chương trình hành động 37-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Luật Quy hoạch 2017
- 2Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 1369/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 670/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 124/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 295/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 124/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 8Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 124/NQ-CP và Kế hoạch 122-KH/TU về thực hiện Nghị 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9Quyết định 523/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 124/NQ-CP và Chương trình hành động 37-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 4515/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 4515/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Đào Quang Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định