Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/KH-UBND | Phú Yên, ngày 26 tháng 5 năm 2021 |
Thực hiện Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 03/9/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Nghị quyết 124/NQ-CP) và Kế hoạch số 122-KH/TU ngày 08/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị (gọi tắt là Kế hoạch 122-KH/TU); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 03/9/2020 và Kế hoạch số 122-KH/TU ngày 08/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 nhằm đưa công nghiệp Phú Yên phát triển nhanh, bền vững trở thành ngành kinh tế trọng điểm, tạo động lực phát triển của nền kinh tế.
2. Yêu cầu
- Nắm chắc mục tiêu, quan điểm, định hướng phát triển công nghiệp trong từng giai đoạn để triển khai rà soát và xây dựng chính sách phù hợp tạo cơ chế tốt nhất cho phát triển công nghiệp.
- Các cấp, các ngành trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được phân công đề cao trách nhiệm, triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển công nghiệp phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của từng địa phương, từng ngành, từng cấp.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp. Thực hiện tái cơ cấu, tổ chức xây dựng và nâng cao năng lực hệ thống quản lý công nghiệp đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, bảo đảm tập trung, thông suốt, hiệu quả, có phân công, phân cấp rõ ràng.
- Mở rộng sự tham gia thiết thực, có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị-xã hội, xã hội-nghề nghiệp vào quá trình giám sát thực hiện chính sách công nghiệp. Kiên quyết chống lợi ích nhóm, quan hệ thân hữu, tham nhũng, lãng phí trong xây dựng và thực hiện chính sách phát triển công nghiệp.
1. Mục tiêu tổng quát
- Gia tăng tốc độ tăng trưởng công nghiệp, tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ, phát triển nhanh các ngành, sản phẩm công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia tăng cao, phù hợp với xu thế phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp ưu tiên, công nghiệp hỗ trợ tạo sự phát triển đột phá, thúc đẩy cơ cấu tỉnh chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp; phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Phú Yên có một số ngành, sản phẩm công nghiệp có sức cạnh tranh cao, tham gia sâu vào chuỗi giá trị trong nước, khu vực và từng bước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng GRDP công nghiệp trong GRDP toàn tỉnh là 37,4%; trong đó tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 23%.
- Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt tối thiểu 45%.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt bình quân trên 8,5%/năm trở lên, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt bình quân trên 10%/năm.
- Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đạt trên 70%.
- Khai thác hiệu quả Khu kinh tế Nam Phú Yên và các khu, cụm công nghiệp, hình thành một số doanh nghiệp công nghiệp trong tỉnh có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh khu vực và quốc tế.
1. Thực hiện chính sách phân bố không gian và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
- Tổ chức phân bố không gian sản xuất công nghiệp trên từng vùng, địa bàn theo hướng tập trung, dựa trên tiềm năng, lợi thế, vùng nguyên liệu và đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh; từng bước chuyển dịch các ngành chủ yếu dựa vào tài nguyên, lao động, tác động xấu đến môi trường sang các ngành công nghiệp công nghệ cao, thân thiện môi trường.
- Ưu tiên phát triển khu, cụm công nghiệp tại các địa phương có lợi thế về giao thông, địa lý kinh tế, tài nguyên, vùng nguyên liệu, lao động, có khả năng trở thành động lực tăng trưởng. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng.
2. Thực hiện chính sách phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên
- Lựa chọn ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp theo các nguyên tắc: Phát huy được tiềm năng, lợi thế của địa phương; có khả năng tham gia sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị cả nước, toàn cầu; có ý nghĩa nền tảng, tác động lan tỏa đến các ngành kinh tế khác; sử dụng các công nghệ sạch, thân thiện môi trường; tạo ra giá trị gia tăng cao; tạo ra nhiều việc làm cho lao động địa phương. Việc xác định các ngành công nghiệp ưu tiên phải có tính chủ động và linh hoạt cần thiết; định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động để điều chỉnh cho phù hợp.
- Đến năm 2030, tập trung ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp có khả năng phát triển, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế như: Chế biến nông, lâm, thủy sản; dược phẩm; dệt may; sản phẩm từ công nghệ mới; công nghiệp phần mềm và nội dung số; hóa chất; năng lượng; thiết bị điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo; công nghiệp hỗ trợ. Chú trọng tập trung vào các khâu tạo giá trị gia tăng cao gắn với quy trình sản xuất tự động hóa.
- Giai đoạn 2030-2045, tập trung ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin và viễn thông; áp dụng sâu rộng công nghệ kỹ thuật số, tự động hóa, thiết bị cao cấp, vật liệu mới, công nghệ sinh học...
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, đồng thời nghiên cứu có cơ chế chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên phù hợp theo cơ chế thị trường, tuân thủ các điều khoản cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực của địa phương.
3. Thực hiện chính sách tạo lập môi trường đầu tư; kinh doanh thuận lợi cho phát triển công nghiệp
- Đảm bảo ổn định kinh tế, chính trị, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi để thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tăng cường cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và trợ giúp pháp lý trong lĩnh vực đầu tư và hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tập trung huy động nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống giao thông đảm bảo đồng bộ, thông suốt, tạo sự kết nối thuận tiện giữa các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế và hệ thống giao thông bên ngoài. Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, điện, nước đồng bộ, rộng khắp, hiện đại, đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp tỉnh. Tiếp tục kêu gọi, thu hút các nguồn lực đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Rà soát, sắp xếp lại mặt bằng các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có đảm bảo hợp lý, không ảnh hưởng môi trường và mỹ quan đô thị.
- Tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh tín dụng hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp có giá trị gia tăng, hàm lượng công nghệ, khoa học cao, công nghiệp hỗ trợ, một số ngành công nghiệp chế biến sâu, tạo nhiều việc làm. Phát huy hiệu quả Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh.
- Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và có biện pháp hỗ trợ phù hợp để các doanh nghiệp công nghiệp tham gia hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Phát triển các loại hình và phương thức kinh doanh thương mại đối với các sản phẩm công nghiệp của tỉnh. Áp dụng hiệu quả hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn trong ngành công nghiệp để bảo vệ sản xuất và người tiêu dùng.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghiệp, góp phần đảm bảo môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh, bình đẳng.
4. Thực hiện chính sách phát triển doanh nghiệp công nghiệp
- Triển khai quyết liệt và có hiệu quả Chương trình hành động số 17- CTr/TU ngày 03/10/2017 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; quán triệt và thực hiện nhất quán quan điểm “Doanh nghiệp là động lực của nền kinh tế, các nhà đầu tư ở Phú Yên là công dân của Phú Yên, thành công của doanh nghiệp chính là thành công của tỉnh” từ đó tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút, phát triển doanh nghiệp công nghiệp tỉnh.
- Khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp công nghiệp quy mô lớn; đồng thời chú trọng phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ thuộc mọi thành phần kinh tế; khuyến khích hộ sản xuất kinh doanh cá thể phát triển thành doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Hỗ trợ phát triển các nhà cung ứng trong các ngành công nghiệp ưu tiên, xem đây là cốt lõi của chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp theo hướng ưu tiên các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ sạch và tiết kiệm năng lượng, dự án sử dụng nhiều nguyên liệu, vật liệu của tỉnh, giải quyết nhiều việc làm cho lao động địa phương, cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ; ưu tiên hình thức liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp trong tỉnh, các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
- Xây dựng công khai danh mục dự án thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp; đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư để thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
- Có cơ chế chính sách khuyến khích khởi nghiệp trên địa bàn, trong đó có doanh nghiệp công nghiệp; tích cực hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia các đề án, chương trình hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia.
5. Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực công nghiệp
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển nhân lực công nghiệp. Có chính sách xã hội hóa đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài, chuyên gia giỏi trong từng chuyên ngành công nghiệp về làm việc tại tỉnh.
- Triển khai mô hình đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học, ngoại ngữ, tin học ngay từ chương trình giáo dục phổ thông. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực công nghệ cao, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo với hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động công nghiệp. Tích cực phối hợp, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ việc mở phân hiệu của Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh tại tỉnh.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại, có đạo đức kinh doanh và tinh thần trách nhiệm đối với quốc gia, dân tộc, địa phương.
- Có cơ chế, chính sách định hướng, hỗ trợ dịch chuyển lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp. Chú trọng xây dựng đội ngũ công nhân có tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tay nghề cao, có năng lực tiếp thu và áp dụng công nghệ mới, lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; gắn bó mật thiết nhân dân, đất nước.
- Quan tâm đầu tư, đẩy nhanh tiến độ các dự án nhà ở cho công nhân ở các khu công nghiệp.
6. Thực hiện chính sách khoa học và công nghệ cho phát triển công nghiệp
- Thực hiện hiệu quả Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020; Chương trình quốc gia nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến 2020; Chương trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh; Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Đề án ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình tái cơ cấu ngành công thương giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030...
- Phát triển hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin-truyền thông trong phát triển công nghiệp, nhất là hạ tầng kết nối số đảm bảo an toàn, đồng bộ đáp ứng nhu cầu phát triển. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ dàng, thuận lợi, bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội phát triển nội dung số.
- Tăng cường thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, trường đại học, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ vào sản xuất trên địa bàn tỉnh; xác định doanh nghiệp là lực lượng quan trọng và là trung tâm trong phát triển và ứng dụng khoa học-công nghệ. Tăng cường hợp tác với các địa phương, tổ chức trong nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học-công nghệ, mua bán, chuyển giao các sản phẩm khoa học, công nghệ.
- Đổi mới cơ chế quản lý tài chính, phương thức sử dụng ngân sách nhà nước đối với khoa học-công nghệ. Thực hiện cơ chế hợp tác công-tư trong việc triển khai các dự án đổi mới công nghệ, nghiên cứu và phát triển; khuyến khích hình thức nhà nước đặt hàng nhiệm vụ khoa học-công nghệ và mua kết quả nghiên cứu.
- Kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ công nghiệp, đảm bảo chất lượng và hiệu quả cao.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản. Chỉ cho phép áp dụng các công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản hiện đại, tiết kiệm, bảo vệ môi trường, mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội bền vững. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai thuận lợi, theo cơ chế thị trường và phù hợp với quy hoạch.
- Thực hiện lồng ghép các yêu cầu thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường trong quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển công nghiệp.
- Thực hiện nghiêm các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong các ngành công nghiệp, kiên quyết không đánh đổi môi trường với tăng trưởng công nghiệp. Quy định rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cơ sở công nghiệp; tăng cường công tác kiểm tra giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Khuyến khích phát triển mạnh ngành công nghiệp môi trường, đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
1. Sở Công Thương: Là cơ quan đầu mối, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch và định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh:
- Xây dựng Danh mục các sản phẩm công nghiệp chủ lực trên cơ sở tận dụng tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021.
- Tập trung hỗ trợ có trọng tâm các doanh nghiệp có tiềm năng xây dựng và phát triển thương hiệu của tỉnh. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho Trung tâm Khuyến công, xúc tiến thương mại và tiết kiệm năng lượng để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phát triển công nghiệp tỉnh từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác, đóng vai trò hỗ trợ đổi mới sáng tạo, nâng cao trình độ quản trị và kỹ thuật, công nghệ sản xuất cho các doanh nghiệp. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021-2022.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh:
- Điều chỉnh, lồng ghép và tích hợp các chương trình, định hướng, chiến lược phát triển các ngành công nghiệp phù hợp với các lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Thời gian thực hiện: Theo tiến độ thực hiện của Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Ban hành các quy định về thu hút đầu tư nhằm phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên theo chủ trương của Bộ Chính trị tại Nghị quyết số 23- NQ/TW ngày 22/3/2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Thời gian thực hiện: Năm 2021.
- Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư trong nước và ngoài nước; nhất là thu hút đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp lớn nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Huy động tổng hợp các nguồn lực để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, nhất là cụm công nghiệp theo hướng đồng bộ, hiện đại; triển khai đồng bộ các giải pháp cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Phối hợp với các ngành có liên quan bố trí, huy động nguồn vốn cho việc thực hiện Kế hoạch. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Sở Tài chính
Căn cứ dự toán được UBND tỉnh phê duyệt (nếu có) và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho sản xuất công nghiệp theo từng thời kỳ, tập trung cho các nghề thuộc ngành kinh tế trọng điểm, kinh tế mũi nhọn nhằm xây dựng đội ngũ lao động tay nghề cao. Thời gian thực hiện: Năm 2021.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh xây dựng chính sách thu hút và sử dụng lao động có trình độ kỹ thuật chuyên môn cao, cán bộ trẻ có năng lực đổi mới sáng tạo, nhất là đội ngũ chuyên gia nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài để phát triển nguồn nhân lực công nghiệp. Thời gian thực hiện: Năm 2021.
- Chỉ đạo các Trường Cao đẳng, Trung cấp, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên cấp huyện, thị xã và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành công nghiệp của tỉnh. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021.
- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật lao động ở các doanh nghiệp trong các Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5. Sở Nông nghiệp và PTNT
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng Đề án phát triển nguồn nguyên liệu ổn định cho ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, trong đó khẩn trương xây dựng đề án phát triển nguồn nguyên liệu mía, sắn. Thời gian thực hiện: Năm 2021.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Ưu tiên nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ mới vào sản xuất, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Tham mưu UBND tỉnh thành lập Quỹ khoa học và công nghệ, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học-công nghệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh. Thời gian thực hiện: Năm 2021.
- Phối hợp thẩm định công nghệ trong giai đoạn chủ trương đầu tư đảm bảo các dự án đầu tư mới vào tỉnh không sử dụng công nghệ lạc hậu hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi trường. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tập trung tham mưu:
Tập trung hỗ trợ phát triển các cụm công nghiệp, thu hút nhà đầu tư vào đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; hỗ trợ xử lý các vấn đề môi trường đối với các cụm công nghiệp. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
Xử lý nghiêm, dứt điểm các trường hợp gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả của các dự án công nghiệp. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Thực hiện nghiêm các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong các ngành công nghiệp, kiên quyết không đánh đổi môi trường với tăng trưởng công nghiệp. Hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện đầy đủ các thủ tục, hồ sơ về môi trường trước khi hoạt động; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Khuyến khích đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
8. Ban quản lý Khu kinh tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng Khu kinh tế, Khu công nghiệp theo hướng đồng bộ, hiện đại; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư vào các Khu kinh tế, Khu công nghiệp, cụm liên kết công nghiệp trên địa bàn. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
9. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghiệp, bảo đảm môi trường sản xuất, kinh doanh lành mạnh. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện các giải pháp phát triển công nghệ thông tin phục vụ sản xuất công nghiệp. Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của nhà nước và của tỉnh về khuyến khích phát triển công nghiệp. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, tạo quỹ đất sạch thu hút các dự án lớn, công nghệ cao phục vụ cho quá trình phát triển công nghiệp. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
12. Phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với các cơ quan Trung ương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Nghị quyết số 124/NQ-CP và Kế hoạch số 122-KH/TU.
- Các sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, cơ quan Trung ương trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 124/NQ-CP, Kế hoạch số 122- KH/TU và các văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo có liên quan.
- Thực hiện hiệu quả các cơ chế chính sách và chương trình, đề án của Chính phủ, của các Bộ, ngành để hỗ trợ thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp tỉnh.
1. Thủ trưởng các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch của ngành mình triển khai thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của từng ngành, địa phương, bảo đảm thực hiện hiệu quả Kế hoạch; đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động của các doanh nghiệp công nghiệp; kiểm tra và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân gây phiền hà nhũng nhiễu, giải quyết chậm trễ các thủ tục hành chính làm ảnh hưởng môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch, định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện (qua Sở Công Thương) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành, các địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các nhiệm vụ đã đề ra.
3. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 21/8/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Kế hoạch số 122-KH/TU ngày 08/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 124/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Kế hoạch 122-KH/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Kế hoạch 295/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 124/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 5Kế hoạch 4515/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 6Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 124/NQ-CP và Chương trình hành động 37-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động 62-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 124/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 124/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5Kế hoạch 295/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 124/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 7Kế hoạch 4515/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 8Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 124/NQ-CP và Chương trình hành động 37-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động 62-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hà Giang ban hành
Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 124/NQ-CP và Kế hoạch 122-KH/TU về thực hiện Nghị 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Phú Yên ban hành
- Số hiệu: 105/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/05/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Trần Hữu Thế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra